True Fales Not Given / Yes No Not Given – Hướng dẫn Ielts Reading

Câu hỏi True False Not Given và Yes No Not Given có cách thức ra đề và cách làm hoàn toàn giống nhau. True False Not Given dùng cho câu hỏi về các sự việc xảy ra (fact), Yes No Not Given dùng cho câu hỏi về ý kiến tác giả (opinion).

Đây là câu hỏi khó trong Ielts Reading, nó yêu cầu thí sinh có khả năng xác định các thông tin rất chi tiết trong bài.

Dạng câu hỏi này sẽ nêu ra một số câu diễn giải ngắn và yêu cầu chúng ta trả lời xem những thông tin này có trong bài đọc không. Nếu đúng thì trả lời True/ Yes, sai là Fales / No và không có thông tin đó thì là Not Given. Nếu đầu bài là True Fales thì chúng ta trả lời là True Fales, và tương tự với Yes No.

Chiến thuật làm bài:

Bước 1: Đọc đề bài.
Xác định đây là bài True/False/Not Given hay Yes/No/Not Given. Từ đó ta biết được thông tin cần tìm là sự việc được nêu ra – fact hay ý kiến – opinion, và sẽ phải trả lời vào answer sheet là True / Fale hay Yes / No.

Bước 2: Đọc kỹ các câu hỏi:

– Highlight keywords của câu hỏi, bạn sẽ dựa vào chúng để tìm kiếm thông tin trả lời trong bài đọc. (xem hướng dẫn sử dụng từ khoá để trả lời câu hỏi tại ĐÂY)

– Highlight các từ cần phải lưu ý là các từ bổ sung thêm nghĩa cho các từ khóa. Chúng có thể là 

+ Các từ biểu lộ sự đối lập và phủ định như but, however, yet, not, no, not…, 

+ các từ mô tả về tần suất như sometimes, often, always, only, once.., 

+ mô tả về số lượng some, most, all, only, over, all, much, many, few, less…, 

+ so sánh more/less…than, faster, quicker, different…

+ điều kiện if, unless….

Chỉ một từ trong số các từ kiểu như thế này xuất hiện sẽ làm cho ý nghĩa của câu thay đổi.

– Đảm bảo hiểu nghĩa của câu hỏi.

Bước 3: Tìm phần chứa thông tin của câu hỏi trong bài đọc:

– Tìm từ khóa của câu hỏi trong bài đọc. Các bạn hãy tìm các từ khóa không thể hoặc khó biến đổi trước như tên riêng (có chữ in hoa như Mali, Humphrey Bogart…) , con số, các từ dài dạng thuật ngữ… Sau đó tìm đến các từ khóa thuộc loại có thể biến đổi, chúng sẽ xuất hiện bằng dạng khác trong bài đọc như từ đồng nghĩa hoặc paraphrase.

– Xác định các từ cần phải lưu ý là các từ bổ sung thêm nghĩa cho các từ khóa. Chúng có thể là 

+ Các từ biểu lộ sự đối lập và phủ định như but, however, yet, not, no, not…, 

+ các từ mô tả về tần suất như sometimes, often, always, only, once.., 

+ mô tả về số lượng some, most, all, only, over, all, much, many, few, less, minimum, maximum…, 

+ so sánh more/less…than, faster, quicker, different…

+ điều kiện if, unless, must, optional….

– Đọc kỹ thông tin xuất hiện quanh các từ khóa. Hãy đọc cả câu chứa các từ khóa và nếu thấy cần thiết bạn phải đọc các câu trước và sau nó để hiểu rõ nghĩa.

Lưu ý:
– Thông tin trả lời của các câu hỏi được sắp xếp cùng trình tự với các câu hỏi, câu 4 sẽ xuất hiện sau câu 3 và trước câu 5.

– Đánh dấu phần chứa thông tin của các câu hỏi trong bài đọc. Việc này sẽ giúp bạn dễ xác định nơi nào sẽ chứa thông tin cho câu hỏi tiếp theo, vì thứ tự của câu hỏi sẽ trùng với thứ tự xuất hiện thông tin trong bài đọc.

– Từ ngữ sử dụng trong bài luôn được paraphrase khác với từ ngữ của đáp án đúng. Do đó bạn hãy để ý đến các từ đồng nghĩa khi so sánh lựa chọn với câu trong bài đọc.

Bước 4: Xác định đáp án của câu hỏi:

– Câu hỏi có tất cả các từ khóa tương ứng với các từ khóa của (các) câu chứa thông tin trong bài đọc và có nghĩa tương tự với chúng -> True.

VD: Câu hỏi: Not all of the assistants survived to see the publication of the dictionary.
Câu trong bài: He was also helped by six assistants, two of whom died whilst the Dictionary was still in preparation.

Six assistants = assistants
Two of whom died whilst the Dictionary was still in preparation = Not all of the assistants survived to see the publication 

– Câu hỏi có xuất hiện các từ khóa tương ứng với các từ khóa trong (các) câu chứa thông tin trong bài đọc, NHƯNG có 1 từ khóa mang nghĩa đối lập/phủ định với từ khóa tương ứng của nó -> False. 

VD: Câu hỏi: Not all of the assistants survived to see the publication of the dictionary.
He was also helped by six assistants, all of whom had worked diligently with him till the time the Dictionary was published

Six assistants = assistants
Published = publication
all of whom had worked diligently with him till the time the Dictionary was published >< Not all of the assistants survived to see

– Câu hỏi có ít nhất 1 từ khóa, thông tin không xuất hiện trong bài đọc hoặc mặc dù xuất hiện nhưng lại không có ý nghĩa liên quan -> Not Given.

VD: Câu hỏi: Not all of the assistants survived to see the publication of the dictionary.
He was also helped by six assistants and their works played important roles to the Dictionary’s publication

Six assistants = assistants
publication = publication
Không xuất hiện thông tin liên quan đến từ khóa Not all of the assistants survived to see 

Trường hợp 2:
He was also helped by six assistants and their works played important roles to the Dictionary’s publication. One of them survived from an earth quake in Luvia.

Six assistants = assistants
publication = publication
Có xuất hiện cả từ khóa survived nhưng không hề liên quan đến nội dung của câu hỏi  

Lưu ý:

– Dạng câu hỏi mang nghĩa so sánh:
Nếu câu hỏi có nêu ra sự so sánh giữa 2 thực thể 1 & 2 về khia cạnh A nào đó

+ Tìm trong vùng chứa thông tin của câu hỏi có xuất hiện 2 thực thể 1 & 2 đã đề cập trong câu hỏi không: không -> NG, hoặc cần xem lại có xác định nhầm vùng chứa thông tin không ; có -> xét tiếp bên dưới.

+ Xem chúng có được so sánh với nhau về khía cạnh A không: không -> NG ; có -> xét tiếp bên dưới. Lưu ý đôi khi chúng có được so sánh với nhau nhưng lại về khía cạnh khác chứ không phải khía cạnh A.

+ Xác định sự so sánh đó có đúng với sự so sánh trong câu hỏi không: đúng là True, không đúng là False.
(Thật ra đây vẫn là dựa trên nguyên lý xét từ khóa như bước 4 ở trên, nhưng mình phân tích kỹ hơn như thế này để dễ hiểu và dễ áp dụng hơn với dạng so sánh)

– Hết sức lưu ý về các từ bổ sung ý nghĩa cho các từ khóa như đã nêu ở bước 2. Chỉ một từ trong số các từ kiểu như thế này xuất hiện sẽ làm cho ý nghĩa của câu thay đổi.

Tips

– Các câu hỏi sẽ theo thứ tự xuất hiện trong bài đọc, ví dụ đoạn thông tin chứa câu 5 sẽ nằm giữa đoạn của câu 4 và câu 6.

– Không phụ thuộc hết vào các từ khóa, chúng chỉ giúp cho việc xác định vị trí chứa thông tin để trả lời trong bài đọc và giúp cho dễ dàng hơn trong việc xác định câu trả lời. Để trả lời chính xác, chúng ta nhất thiết phải hiểu rõ ý nghĩa của câu hỏi và đoạn văn chứa thông tin (đoạn xuất hiện các từ khóa) trong bài đọc.

– Rất nhiều bạn học sinh của mình gặp khó khăn với việc xác định False hay Not Given. Các bạn cần xác định rõ chỉ trả lời False nếu trong bài có đủ 3 từ khóa tương ứng nhưng lại có ý nghĩa ngược lại hoàn toàn (phủ định) đối với một từ khóa. 

– Không sử dụng kiến thức mình đã biết về chủ đề của câu hỏi để trả lời, hoặc lo lắng về việc mình không biết gì về chủ đề đó. Tất cả các thông tin cần thiết để trả lời câu hỏi đều nằm trong bài đọc, trong đoạn chứa thông tin tương ứng với câu hỏi. Do đó chỉ dựa vào thông tin được cho đó để trả lời câu hỏi.

– Cẩn thận với các từ cần phải lưu ý là các từ bổ sung thêm nghĩa cho các từ khóa. Chúng có thể là 
+ Các từ biểu lộ sự đối lập và phủ định như but, however, yet, not, no, not…, 
+ các từ mô tả về tần suất như sometimes, often, always, only, once.., 
+ mô tả về số lượng some, most, all, only, over, all, much, many, few, less…, 
+ so sánh more/less…than, faster, quicker, different…
+ điều kiện if, unless….
Chỉ một từ trong số các từ kiểu như thế này xuất hiện sẽ làm cho ý nghĩa của câu thay đổi.

– Nếu không thể tìm thấy thông tin cần thiết để trả lời câu hỏi, có thể đây chính là câu thuộc loại Not Given. Hãy trả lời nhanh chóng như vậy và chuyển sang câu tiếp theo, chúng ta không nên lãng phí thời gian để cố tìm cho ra bằng được thông tin cần thiết vì có thể sẽ còn rất nhiều câu dễ ăn điểm hơn đang đợi chúng ta làm.

Chúng ta xem giải minh họa đề sau để hiểu rõ hơn nhé

Cam 8 test 2 passage 1

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?
In boxes 9-13 on your answer sheet, write

TRUE                if the statement agrees with the information
FALSE              if the statement contradicts the information
NOT GIVEN    if there is no information on this

10.     Pilkington invested some of his own money in his float plant.
11.     Pilkington’s first full-scale plant was an instant commercial success.
13.     Computers are better than humans at detecting faults in glass.

Bước 1: xem đề bài ta thấy thông tin cần tìm để trả lời các câu hỏi là fact – sự việc được nêu ra trong bài và cần trả lời vào answer sheet là True, False (chứ không phải là Yes, No), Not Given.

Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?
In boxes 9-13 on your answer sheet, write

TRUE                if the statement agrees with the information
FALSE              if the statement contradicts the information
NOT GIVEN    if there is no information on this

Bước 2: đọc câu hỏi.

– Xác định keywords của các câu hỏi
10.     Pilkington invested some of his own money in his float plant.

11.     Pilkington’s first full-scale plant was an instant commercial success.

13.     Computers are better than humans at detecting faults in glass.

– Xác định các từ bổ sung thêm nghĩa cho các từ khóa
10.     Pilkington invested some of his own money in his float plant.

11.     Pilkington’s first full-scale plant was an instant commercial success.

13.     Computers are better than humans at detecting faults in glass.

– Đảm bảo hiểu nghĩa của các câu hỏi

10.     Pilkington đã đầu tư một khoản tiền của ông ấy vào nhà máy nổi của ông.

11.     Nhà máy kích thước thực đầu tiên của Pilkington là một thành công rất nhanh chóng về thương mại.

13.     Máy tính giỏi hơn con người trong việc phát hiện các khiếm khuyết của kính.

Bước 3: tìm phần chứa thông tin của câu hỏi trong bài đọc

Câu 10: Pilkington invested some of his own money in his float plant.

Qua việc tìm từ khóa của câu hỏi trong bài đọc, chúng ta xác định được đoạn văn sau chứa thông tin cần tìm để trả lời cho câu hỏi

Pilkington built a pilot plant in 1953 and by 1955 he had convinced his company to build a full-scale plant. However, it took 14 months of non-stop production, costing the company £100,000 a month, before the plant produced any usable glass . Furthermore, once they succeeded in making marketable flat glass, the machine was turned off for a service to prepare it for years of continuous production. When it started up again it took another four months to get the process right again. They finally succeeded in 1959 and there are now float plants all over the world,

Câu 11: Pilkington’s first full-scale plant was an instant commercial success.

Dựa vào các từ khóa của câu hỏi ta xác định được đoạn văn sau

Pilkington built a pilot plant in 1953 and by 1955 he had convinced his company to build a full-scale plant. However, it took 14 months of non-stop production, costing the company £100,000 a month, before the plant produced any usable glass . Furthermore, once they succeeded in making marketable flat glass, the machine was turned off for a service to prepare it for years of continuous production. When it started up again it took another four months to get the process right again. They finally succeeded in 1959 and there are now float plants all over the world,

first full-scale plant ~ full-scale plant

success ~ finally succeeded

Câu 13: Computers are better than humans at detecting faults in glass.

Ta thấy đoạn văn sau chứa các từ khóa của câu hỏi

Inspection technology allows more than 100 million measurements a second to be made across the ribbon, locating flaws the unaided eye would be unable to see . Secondly, it enables computers downstream to steer cutters around flaws.

Computers ~ Inspection technology

detecting faults ~ locating flaws

better than humans ~ unaided eye would be unable to see

– Xác định các từ bổ sung nghĩa cho các từ khóa trong bài

Câu 10 và 13 không có các từ bổ sung nghĩa cho từ khóa, chỉ có câu 11 có từ finally bổ sung nghĩa cho từ succeeded = cuối cùng chúng thành công

They finally succeeded in 1959 and there are now float plants all over the world,

– Đọc hiểu (các) câu chứa thông tin trả lời của các câu hỏi trong bài đọc.

Câu 10: Pilkington đã xây dựng một nhà máy mô hình vào năm 1953 và đến năm 1955 ông đã thuyết phục được công ty ông xây dựng một nhà máy kích thước thực.

Câu 11: Tuy nhiên, phải mất 14 tháng sản xuất liên tục, tiêu tốn £100,000 mỗi tháng, trước khi sản xuất ra được kính có thể sử dụng. Hơn thế, ngay khi họ thành công trong việc làm ra kính phẳng có thể bán được, cỗ máy lại phải ngừng để sửa chữa và chuẩn bị cho những năm hoạt động liên tục tiếp theo. Khi nó khởi động trở lại, lại phải mất thêm 4 tháng nữa để có thể vận hành đúng. Cuối cùng họ thành công vào năm 1959….

Câu 13: Công nghệ kiểm tra cho phép thực hiện hơn 100 triệu phép đo mỗi giây ngang qua dải kính, phát hiện ra các lỗi mà mắt thường không thể nhìn thấy. Thứ hai, nó cho phép máy tính….

Bước 4: xác định đáp án

Câu 10: Pilkington invested some of his own money in his float plant.

Pilkington built a pilot plant in 1953 and by 1955 he had convinced his company to build a full-scale plant. However, it took 14 months of non-stop production, costing the company £100,000 a month, before the plant produced any usable glass . Furthermore, once they succeeded in making marketable flat glass, the machine was turned off for a service to prepare it for years of continuous production. When it started up again it took another four months to get the process right again. They finally succeeded in 1959 and there are now float plants all over the world,

Xét về sự tương ứng giữa các từ khóa ta thấy có xuất hiện 2 từ khóa là Pilkingtonfloat plants nhưng không tìm thấy dữ liệu nói về việc ông ấy đầu tư một khoản tiền của ông ấyinvested some of his own money -> Not Given

Câu 11: Pilkington’s first full-scale plant was an instant commercial success.

Pilkington built a pilot plant in 1953 and by 1955 he had convinced his company to build a full-scale plant. However, it took 14 months of non-stop production, costing the company £100,000 a month, before the plant produced any usable glass . Furthermore, once they succeeded in making marketable flat glass, the machine was turned off for a service to prepare it for years of continuous production. When it started up again it took another four months to get the process right again. They finally succeeded in 1959 and there are now float plants all over the world,

Xét sự tương ứng giữa các từ khóa ta thấy có xuất hiện full scale plant
success = succeeded

Nhưng có sự phủ nhận về từ khoá instantngay lập tức.

Ta thấy trong đoạn văn nói rằng nó phải mất 14 tháng với £100,000/tháng + dừng cho dịch vụ sửa chữa + 4 tháng sau đó nữa cho việc vận hành đúng >< thành công nhanh chóng về mặt thương mại. -> False

Câu 13: Computers are better than humans at detecting faults in glass.

Inspection technology allows more than 100 million measurements a second to be made across the ribbon, locating flaws the unaided eye would be unable to see . Secondly, it enables computers downstream to steer cutters around flaws.

Đây là câu hỏi so sánh: 
Ta thấy trong câu hỏi có thực thể 1 là Computers và thực thể 2 là humans
Chúng được so sánh trên khía cạnh detecting faults

Xét câu trong bài đọc ta thấy có sự xuất hiện 2 thực thể
Computers = inspection technology = computers
humans = unaided eye
Cũng có sự so sánh trên khía cạnh detecting faults
detecting faults = locating flaws

Giờ ta xét xem chúng được so sánh như thế nào trong bài đọc
Inspection technology allows more than 100 million measurements a secondcho phép hơn 100 triệu phép đo trên 1 giây ; unaided eye would be unable to seemắt thường không thể nhìn thấy -> máy tính làm tốt hơn = better than humans trong câu hỏi -> True

Vậy là mình đã xử lý gọn gàng và chắc chắn 3 câu hỏi True / False / Not Given trong sách Cam 8 qua 4 bước làm bài như hướng dẫn ở trên. Các bạn hãy áp dụng 4 bước làm bài này vào luyện tập thêm cho nhuần nhuyễn nhé, dạng câu hỏi này xuất hiện rất nhiều trong các đề Ielts Reading đó.

Các câu hỏi này trong sách Cambridge Test:

Questions 8 – 13 Cam 11, Test 1, passage 1

Question 9 – 14 Cam 11, Test 1, passage 2

Question 1 – 4 Cam 11, Test 2, passage 1

Question 34 – 39 Cam 11, Test 2, passage 3

With love & passion!

P/s: Ngoài những bài giảng online cho những người tự học tiếng Anh, Ielts, nếu muốn học kỹ và chất lượng hơn với các lớp học ít người, học phí thấp các bạn có thể tham gia các lớp luyện thi Ielts offline trên đường Nguyễn Trãi – Hà Nội của mình nhé.

Hướng dẫn các kỹ năng Ielts:

Ielts Writing

Ielts Speaking

Ielts Reading

Ielts Listening

Hướng dẫn chung về Ielts

Ngữ pháp

Luyện thi tốt nghiệp THPT & ĐH



Leave a Reply

KHAI GIẢNG CÁC LỚP THÁNG 9

Ielts – Ngân Hoa Facebook

Chat trực tiếp Ms.Ngân Hoa qua Fb (click ảnh)

Categories

KHAI GIẢNG LỚP IELTS

HỌC ONLINE VỚI Ms. NGÂN HOA

error: Content is protected !!