Cambridge Ielts 11 – Test 2 – Passage 1
Raising the Mary Rose
How a sixteenth-century warship was recovered from the seabed
On 19 July 1545, English and French fleets were engaged in a sea battle off the coast of southern England in the area of water called the Solent, between Portsmouth and the Isle of Wight. Among the English vessels was a warship by the name of Mary Rose. Built in Portsmouth some 35 years earlier, she had had a long and successful fighting career, and was a favourite of King Henry VIII. Accounts of what happened to the ship vary: while witnesses agree that she was not hit by the French, some maintain that she was outdated, overladen and sailing too low in the water, others that she was mishandled by undisciplined crew. What is undisputed, however, is that the Mary Rose sank into the Solent that day, taking at least 500 men with her. After the battle, attempts were made to recover the ship, but these failed.
The Mary Rose came to rest on the seabed, lying on her starboard (right) side at an angle of approximately 60 degrees. The hull (the body of the ship) acted as a trap for the sand and mud carried by Solent currents. As a result, the starboard side filled rapidly, leaving the exposed port (left) side to be eroded by marine organisms and mechanical degradation. Because of the way the ship sank, nearly all of the starboard half survived intact. During the seventeenth and eighteenth centuries, the entire site became covered with a layer of hard grey clay, which minimised further erosion.
Then, on 16 June 1836, some fishermen in the Solent found that their equipment was caught on an underwater obstruction, which turned out to be the Mary Rose. Diver John Deane happened to be exploring another sunken ship nearby, and the fishermen approached him, asking him to free their gear. Deane dived down, and found the equipment caught on a timber protruding slightly from the seabed. Exploring further, he uncovered several other timbers and a bronze gun. Deane continued diving on the site intermittently until 1840, recovering several more guns, two bows, various timbers, part of a pump and various other small finds.
The Mary Rose then faded into obscurity for another hundred years. But in 1965, military historian and amateur diver Alexander McKee, in conjunction with the British Sub-Aqua Club, initiated a project called ‘Solent Ships’. While on paper this was a plan to examine a number of known wrecks in the Solent, what McKee really hoped for was to find the Mary Rose. Ordinary search techniques proved unsatisfactory, so McKee entered into collaboration with Harold E. Edgerton, professor of electrical engineering at the Massachusetts Institute of Technology. In 1967, Edgerton’s side-scan sonar systems revealed a large, unusually shaped object, which McKee believed was the Mary Rose.
Further excavations revealed stray pieces of timber and an iron gun. But the climax to the operation came when, on 5 May 1971, part of the ship’s frame was uncovered. McKee and his team now knew for certain that they had found the wreck, but were as yet unaware that it also housed a treasure trove of beautifully preserved artefacts. Interest in the project grew, and in 1979, The Mary Rose Trust was formed, with Prince Charles as its President and Dr Margaret Rule its Archaeological Director. The decision whether or not to salvage the wreck was not an easy one, although an excavation in 1978 had shown that it might be possible to raise the hull. While the original aim was to raise the hull if at all feasible, the operation was not given the go-ahead until January 1982, when all the necessary information was available.
An important factor in trying to salvage the Mary Rose was that the remaining hull was an open shell. This led to an important decision being taken: namely to carry out the lifting operation in three very distinct stages. The hull was attached to a lifting frame via a network of bolts and lifting wires. The problem of the hull being sucked back downwards into the mud was overcome by using 12 hydraulic jacks. These raised it a few centimetres over a period of several days, as the lifting frame rose slowly up its four legs. It was only when the hull was hanging freely from the lifting frame, clear of the seabed and the suction effect of the surrounding mud, that the salvage operation progressed to the second stage. In this stage, the lifting frame was fixed to a hook attached to a crane, and the hull was lifted completely clear of the seabed and transferred underwater into the lifting cradle. This required precise positioning to locate the legs into the stabbing guides of the lifting cradle. The lifting cradle was designed to fit the hull justing archaeological survey drawings, and was fitted with air bags to provide additional cushioning for the hull’s delicate timber framework. The third and final stage was to lift the entire structure into the air, by which time the hull was also supported from below. Finally, on 11 October 1982, millions of people around the world held their breath as the timber skeleton of the Mary Rose was lifted clear of the water, ready to be returned home to Portsmouth.
(Source: www.mini-ielts.com)
———————————-
CÂU HỎI & ĐÁP ÁN:
CAMBRIDGE IELTS 11 – TEST 2 – PASSAGE 1
Questions 1-4
Do the following statements agree with the information given in Reading Passage? In boxes 1-4 on your answer sheet, write
TRUE if the statement agrees with the information
FALSE if the statement contradicts the information
NOT GIVEN if there is no information on this
1. There is some doubt about what caused the Mary Rose to sink.
2. The Mary Rose was the only ship to sink in the battle of 19 July 1545.
3. Most of one side of the Mary Rose lay undamaged under the sea.
4. Alexander McKee knew that the wreck would contain many valuable historical objects
Questions 1 – 4 là dạng câu hỏi True/False/Not Given trong Ielts Reading. Bạn có thể cần xem hướng dẫn chi tiết cách làm dạng câu hỏi này tại ĐÂY
1. There is some doubt about what caused the Mary Rose to sink.
= Có một số hoài nghi về lý do làm đắm con tàu Mary Rose.
Answer: True
Key words: doubt, sink, what caused
Dựa vào câu hỏi và đặc biệt là từ khóa của câu hỏi, ta cần tìm thông tin về “lý do làm đắm con tàu – what caused the Mary Rose to sink“.
Ta thấy trong đoạn thứ nhất, tác giả viết: “Accounts of what happened to the ship vary: while witnesses agree that she was not hit by the French, some maintain that she was outdated, overladen and sailing too low in the water, others that she was mishandled by undisciplined crew.”
=”Những ý kiến bất đồng về sự việc đã xảy ra với con tàu: trong khi những người chứng kiến đồng ý rằng nó đã không bị tấn công bởi người Pháp, một số xác nhận rằng con tàu đã quá hạn sử dụng, chở quá tải và di chuyển quá thấp so với mực nước, số khác cho rằng nó đã được điều khiển sai bởi đội ngũ thuỷ thủ đoàn thiếu kỷ luật“
Doubt about what caused the Mary Rose to sink = Accounts of what happened to the ship vary
Hoài nghi về lý do làm đắm con tàu Mary Rose = Những ý kiến bất đồng về sự việc đã xảy ra với con tàu
Tác giả đã nêu lên một số những ý kiến khác nhau dẫn đến việc đắm tàu.
Dựa vào những dữ liệu trên ta kết luật đáp án của câu 1 là True
doubt = vary
what caused = accounts of what happened
Based on the question and the keywords we need to find information about “what caused the Mary Rose to sink“.
In the first paragraph the author wrote “Accounts of what happened to the ship vary: while witnesses agree that she was not hit by the French, some maintain that she was outdated, overladen and sailing too low in the water, others that she was mishandled by undisciplined crew.”
Doubt about what caused the Mary Rose to sink = Accounts of what happened to the ship vary
Some opinions declared also proved that there is some doubt about what caused the Mary Rose to sink.
Therefore, the answer for this question is True
doubt = vary
what caused = accounts of what happened
2. The Mary Rose was the only ship to sink in the battle of 19 July 1545.
= Mary Rose là con tàu duy nhất bị đắm trong trận chiến ngày 19 tháng 7 năm 1545.
Answer: Not Given
Key words: only, sink, 19 July 1545
Dựa vào câu hỏi và đặc biệt là từ khóa của câu hỏi, ta cần tìm thông tin về “số lượng tàu đắm trong trận chiến ngày 19 tháng 7 năm 1545 – how many ship sank in the battle of 19 July 1545“.
Trong đoạn thứ nhất, tác giả có nêu: “On 19 July 1545, ……..Among the English vessels was a warship by the name of Mary Rose.”
= “Vào ngày 19 tháng 7 năm 1545, …….Trong số những con tàu của người Anh là con tàu chiến mang tên Mary Rose.”
Không có thông tin nào về Mary Rose là con tàu duy nhất bị đắm trong trận chiến ngày hôm đó.
Do vậy, đáp án của câu 2 là Not Given
Based on the question and keywords, the information needed to for the answer is “the number of ship sank in the battle of 19 July 1545“
We see in the first paragraph, the writer mentioned “On 19 July 1545, ……..Among the English vessels was a warship by the name of Mary Rose.”
There is no information whether or not any other ship sank that day.
Therefore, the answer for the question number 2 is Not Given
3. Most of one side of the Mary Rose lay undamaged under the sea.
= Phần lớn một bên thân tàu Mary Rose nằm nguyên vẹn dưới biển.
Answer: True
Key words: most of one side, undamaged, under the sea
Dựa vào câu hỏi và đặc biệt là từ khóa của câu hỏi, ta cần tìm thông tin về “sự hư hại của con tàu khi nằm dưới biển = how the ship damaged when staying under the sea“.
Trong đoạn thứ 2 ta thấy thông tin sau “Because of the way the ship sank, nearly all of the starboard half survived intact.“
=”Do cái cách mà con tàu chìm xuống, gần như toàn bộ nửa phía bên phải tồn tại nguyên vẹn“
Most of one side … lay undamaged under the sea = nearly all of the starboard half survived intact
Phần lớn một bên thân tàu … nằm nguyên vẹn dưới biển = gần như toàn bộ nửa phía bên phải tồn tại nguyên vẹn
Từ thông tin trên, đáp án của câu 3 là True
most = nearly
one side = starboard half
undamaged = survived intact
Based on the question and the keywords, we need to find information about “how the ship damaged when staying under the sea“.
In the second paragraph, we see that “Because of the way the ship sank, nearly all of the starboard half survived intact.“
Most of one side … lay undamaged under the sea = nearly all of the starboard half survived intact
Therefore, the answer for the question number 3 is True
most = nearly
one side = starboard half
undamaged = survived intact
4. Alexander McKee knew that the wreck would contain many valuable historical objects.
= Alexander McKee đã biết rằng xác tàu chứa đựng rất nhiều hiện vật lịch sử giá trị.
Answer: False
Key words: Alexander McKee, knew, the wreck, contain, valuable historical objects
Dựa vào câu hỏi và đặc biệt là từ khóa của câu hỏi, ta cần tìm thông tin về “McKee có biết về các vật thể còn lưu giữ trong xác tàu = Whether or not McKee knew about objects remained in the wreck“.
Trong đoạn 5, tác giả nêu rằng “McKee and his team now knew for certain that they had found the wreck, but were as yet unaware that it also housed a treasure trove of beautifully preserved artefacts.“
= “McKee và nhóm của ông đã biết chắc chắn rằng họ đã tìm ra xác con tàu, nhưng lại không biết rằng nó cũng chứa một kho báu của những vật dụng đẹp đẽ được lưu giữ“
knew that the wreck would contain … # unaware that it also housed ….
đã biết rằng xác tàu chứa đựng … # không biết rằng nó cũng chứa….
Từ các dữ liệu trên, đáp án của câu 4 là False
knew = aware (unaware)
contain= house
many = trove
treasure = valuable
historical = preserved
object = artefact
Based on the question and the keywords, we need to find information about “Whether or not McKee knew about objects remained in the wreck“.
In the 5th paragraph, the writer argues “McKee and his team now knew for certain that they had found the wreck, but were as yet unaware that it also housed a treasure trove of beautifully preserved artefacts.“
knew that the wreck would contain … # unaware that it also housed ….
Therefore, the answer for the question #4 is False
knew = aware (unaware)
contain= house
many = trove
treasure = valuable
historical = preserved
object = artefact
Questions 1 – 4 là dạng câu hỏi True/False/Not Given trong Ielts Reading. Bạn có thể cần xem hướng dẫn chi tiết cách làm dạng câu hỏi này tại ĐÂY
Questions 5-8
Look at the following statements (Questions 5-8) and the list of dates below.
Match each statement with the correct date, A-G.
Write the correct letter, A-G, in boxes 5-8 on your answer sheet.
List of Dates
A. 1836
E. 1971
B. 1840
F. 1979
C. 1965
G. 1982
D. 1967
5. A search for the Mary Rose was launched.
6. One person’s exploration of the Mary Rose site stopped.
7. It was agreed that the hull of the Mary Rose should be raised.
8. The site of the Mary Rose was found by chance.
Questions 5 – 8 là dạng câu hỏi Matching feature trong Ielts Reading. Bạn có thể cần xem hướng dẫn chi tiết cách làm dạng câu hỏi này tại ĐÂY
Các bạn xem lời giải chi tiết của câu hỏi 5 – 8 trong phần bài giải minh hoạ của bài hướng dẫn phương pháp làm bài Matching feature trong Ielts Reading nhé. (kéo xuống dưới)
Questions 9 – 13 là dạng câu hỏi Labeling a diagram trong Ielts Reading. Bạn có thể cần xem hướng dẫn chi tiết cách làm dạng câu hỏi này tại ĐÂY
Các bạn xem lời giải chi tiết của câu hỏi 9 – 10 trong phần bài giải minh hoạ của bài hướng dẫn phương pháp làm bài Labeling a diagram trong Ielts Reading nhé. (kéo xuống dưới)
11. legs are placed into ………………….
= các chân được đặt vào trong ………………….
Answer: stabbing guides
Key words: legs, placed into
Dựa vào biểu đồ và các từ khóa của câu hỏi, ta cần tìm thông tin về “vị trí của chân của khung nâng trong giai đoạn 2 = position of the lifting frame’s legs in the second stage“.
Trong đoạn 6, tác giả nêu rằng “This required precise positioning to locate the legs into the ‘stabbing guides’ of the lifting cradle.“
=”Việc này yêu cầu sự định vị chuẩn xác để đặt các chân vào trong các “dẫn hướng” của giàn đỡ.“
legs are placed into …………. = locate the legs into ………….
các chân được đặt vào trong …………. = đặt các chân vào trong ………….
Do đó đáp án là: stabbing guides
place = locate
Based on the diagram and the question, the information needed is “position of the lifting frame’s legs in the second stage“.
In the paragraph 6, the author mentioned “This required precise positioning to locate the legs into the ‘stabbing guides’ of the lifting cradle.“
legs are placed into …………. = locate the legs into ………….
Answer: stabbing guides
place = locate
12. hull is lowered into ………………….
= thân tàu được hạ vào trong ………………….
Answer: lifting cradle
Key words: hull, lowered into
Dựa vào biểu đồ và các từ khóa của câu hỏi, ta cần tìm thông tin về “vị trí đặt thân tàu trong giai đoạn 2 = position to place the hull in the second stage“.
Trong đoạn 6, tác giả đề cập “In this stage, the lifting frame was fixed to a hook attached to a crane, and the hull was lifted completely clear of the seabed and transferred underwater into the lifting cradle.“
=”Trong giai đoạn này, khung nâng được cố định với móc cần cẩu, và thân tàu hoàn toàn được nâng lên khỏi đáy biển và được di chuyển dưới nước đến giàn đỡ“
hull is lowered into ……………… = the hull …. transferred underwater into ………..…….
thân tàu được hạ vào trong ……………… = thân tàu … được di chuyển dưới nước đến ………………
Do đó, đáp án là: lifting cradle
lowered = transferred
Based on the diagram and the question, we have to find the information about “position to place the hull in the second stage“.
In the paragraph 6, the author wrote “In this stage, the lifting frame was fixed to a hook attached to a crane, and the hull was lifted completely clear of the seabed and transferred underwater into the lifting cradle.“
hull is lowered into ……………… = the hull …. transferred underwater into ………………
Answer: lifting cradle
lowered = transferred
13. …………………. used as extra protection for hull.
= …………………. được sử dụng như sự bảo vệ thêm cho thân tàu
Answer: air bags
Key words: hull, extra protection
Dựa vào biểu đồ và các từ khóa của câu hỏi, ta cần tìm thông tin về “cái gì được sử dụng để bảo vệ thêm cho thân tàu trong giai đoạn 2 = what used to further protect the hull in the second stage“.
Cũng trong đoạn 6, tác giả có nêu “The lifting cradle was designed to fit the hull using archaeological survey drawings, and was fitted with air bags to provide additional cushioning for the hull’s delicate timber framework.“
=”Giàn đỡ được thiết kế vừa vặn với thân tàu theo các bản vẽ nghiên cứu khảo cổ học, và được chèn lót bằng các túi khí để cung cấp thêm lớp đệm cho khung sườn gỗ dễ vỡ của con tàu.“
……………… used as extra protection for hull. = ……………… to provide additional cushioning for the hull’s …
…………………. được sử dụng như sự bảo vệ thêm cho thân tàu = ……………… để cung cấp thêm lớp đệm cho khung sườn gỗ dễ vỡ của con tàu.
Do đó, đáp án là: air bags
extra protection = additional cushioning
Based on the diagram and the question, we need the information about “what used to further protect the hull in the second stage“.
In the paragraph 6, the author wrote “The lifting cradle was designed to fit the hull using archaeological survey drawings, and was fitted with air bags to provide additional cushioning for the hull’s delicate timber framework.“
……………… used as extra protection for hull. = ……………… to provide additional cushioning for the hull’s …
Answer: air bags
extra protection = additional cushioning
Questions 9 – 13 là dạng câu hỏi Labeling a diagram trong Ielts Reading. Bạn có thể cần xem hướng dẫn chi tiết cách làm dạng câu hỏi này tại ĐÂY
Cambridge IELTS 11: Test 1 – Reading Passage 3 Solution with keyword tables & Translation
Cambridge IELTS 11: Test 2 – Reading Passage 2 Solution with keyword tables & Translation
———————————-
Cambridge IELTS Keywords and Phrases in the Passage
Keywords in the questions | Similar words in the passage |
doubt | vary |
what caused | accounts of what happened |
most | nearly |
one side | starboard half |
undamaged | survived intact |
knew | aware (unaware) |
contain | house |
many | trove |
treasure | valuable |
historical | preserved |
object | artefact |
by chance | an…turned out |
one person’s exploration | Dean continued diving |
stopped | faded into obscurity |
searched for | find |
launched | initiated |
agreed | given the go-ahead |
by | via |
prevent | problem…overcome |
Words & phrases in the text | Meaning according to the text |
fleet | A group of ships sailing together, engaged in the same activity, or under the same ownership Hạm đội tàu biển |
account | A report or description of an event or experience bản báo cáo hay mô tả của một sự kiện hay một trải nghiệm |
Overladen | Having too large or too heavy a load chở quá to hoặc quá nặng |
undisputed | Not disputed or called in question; accepted Không phải bàn cãi hay gây nên bất kỳ câu hỏi ; được chấp nhận |
mishandle | Manage or deal with (something) wrongly or ineffectively quản lý hoặc xử lý sai hay không hiệu quả |
undisciplined | Lacking in discipline; uncontrolled in behaviour or manner Thiếu kỷ luật, thiếu sự kiểm soát về hành vi hay tính khí |
rest | lie buried nằm chôn vùi |
degradation | The condition or process of degrading or being degraded điều kiện hoặc quá trình phân huỷ hay đang bị phân phuỷ |
degrade | Break down or deteriorate chemically tan rã hoặc phân huỷ về hoá học |
intact | Not damaged or impaired in any way; complete không bị huỷ hoại hay hư hỏng |
exposed | Unprotected, especially from the weather Không được bảo vệ, đặc biệt là khỏi các yếu tố thời tiết |
erosion | The process of eroding or being eroded by wind, water, or other natural agents Quá trình bào mòn hoặc bị bào mòn bởi các yếu tố tự nhiên như gió, nước |
obstruction | A thing that impedes or prevents passage or progress Vật cẩn |
turn out | to be known or discovered finally and surprisingly được nhận ra hay khám phá cuối cùng đầy ngạc nhiên |
protruding | Sticking out; projecting trồi lên, nhô lên |
timber | A wooden beam or board used in building a house or ship xà rầm hay phản gỗ dùng trong xây dựng nhà hay tàu thuyền |
intermittently | At irregular intervals; not continuously or steadily thỉnh thoảng, không thường xuyên, không định kỳ |
fade | Gradually grow faint and disappear mờ dần, dần biến mất |
obscurity | The state of being unknown, inconspicuous, or unimportant tình trạng không được biết đến, không được chú ý, không quan trọng |
initiate | Cause (a process or action) to begin khởi xướng |
wreck | The destruction of a ship at sea; a shipwreck sự phá huỷ của một con tàu trên biển ; một xác tàu |
side-scan sonar system | a category of sonar system that is used to efficiently create an image of large areas of the sea floor một hệ thống sóng siêu âm sử dụng hiệu quả để quét hình ảnh của một vùng rộng ở đáy biển |
sonar | A system for the detection of objects under water by emitting sound pulses and detecting or measuring their return after being reflected Một hệ thống phát hiện vật thể dưới nước bằng cách phát ra âm thanh rồi phát hiện và đo lường qua sự phản hồi |
excavate (v), excavation (n) | Remove earth carefully from (an area) in order to find buried remains khai quật |
stray | Not in the right place; separated from the group or target rải rác |
climax | The most intense, exciting, or important point of something; the culmination đỉnh điểm |
trove | A store of valuable or delightful things kho báu |
artefact | An object made by a human being, typically one of cultural or historical interest hiện vật do con người tạo ra |
slavage | Rescue (a wrecked or disabled ship or its cargo) from loss at sea giải cứu, cứu hộ, trục vớt |
the go-ahead | permission to proceed sự cho phép |
feasible | able to be made, done, or achieved có khả năng |
hydraulic jack | A jack, screwjack or jackscrew is a mechanical device used as a lifting device to lift heavy loads or to apply great forces. A hydraulic jack uses hydraulic power Thiết bị thuỷ lực dùng để nâng những khối nặng hoặc để tạo áp lực |
stabbing guide | The stabbing guide is defined as an installation aid which is not being considered as a permanent offshore structure thiết bị hỗ trợ ngoài khơi, dẫn hướng (kỹ thuật) |
cradle | A framework on which a ship or boat rests during construction or repairs một kết cấu dùng để đỡ tàu thuyền trong quá trình tạo dựng hoặc sửa chữa |
cushion | Mitigate the adverse effects of làm giảm tác hại của |
delicate | Easily broken or damaged; fragile dễ bị vỡ hay hư hỏng |
———————————-
DỊCH TIẾNG VIỆT
Các từ được in đậm được liệt kê trong bảng từ vựng cuối bài.
Bài dịch phục vụ người học tiếng Anh, hiểu cách tác giả sử dụng từng công cụ từ vựng để truyền tải ý muốn nói. Do đó không chỉ là dịch ý đơn thuần để hiểu nghĩa, bài dịch giữ tính chất word by word, hạn chế bỏ sót từ, hay đảo thứ tự của từ trong câu. Việc này giúp bạn đọc hiểu, thấy rõ, và học cách dùng và sắp xếp từ ngữ của người bản ngữ cũng như giữ được văn phong của tác giả.
Dù có cố gắng đến đâu, bài dịch vẫn có thể có sai sót. Rất hoan nghênh sự góp ý của các bạn qua mục comment cuối bài.
Raising the Mary Rose
Trục vớt chiến hạm Mary Rose
How a sixteenth-century warship was recovered from the seabed
Một chiến hạm từ thế kỷ 16 đã được trục vớt từ đáy biển như thế nào
On 19 July 1545, English and French fleets were engaged in a sea battle off the coast of southern England in the area of water called the Solent, between Portsmouth and the Isle of Wight. Among the English vessels was a warship by the name of Mary Rose. (Q2) Built in Portsmouth some 35 years earlier, she had had a long and successful fighting career, and was a favourite of King Henry VIII. Accounts of what happened to the ship vary: while witnesses agree that she was not hit by the French, some maintain that she was outdated, overladen and sailing too low in the water, others that she was mishandled by undisciplined crew. (Q1) What is undisputed, however, is that the Mary Rose sank into the Solent that day, taking at least 500 men with her. After the battle, attempts were made to recover the ship, but these failed. | Vào ngày 19 tháng 7 năm 1545, hạm đội Anh và Pháp đã tham gia trong một trận chiến ngoài khơi phía nam nước Anh, mang tên Solent, nằm giữa Portsmouth và đảo Wight. Trong số những con tàu của người Anh là con tàu chiến mang tên Mary Rose. (Q2) Được đóng ở Portsmouth khoảng 35 năm trước, chiến hạm này đã có một sự nghiệp chiến đấu lâu dài và thành công, đồng thời cũng là niềm yêu thích của Vua Henry VIII. Có những ý kiến bất đồng về sự việc đã xảy ra với con tàu: trong khi những người chứng kiến đồng ý rằng nó đã không bị tấn công bởi người Pháp, một số xác nhận rằng con tàu đã quá hạn sử dụng, chở quá tải và di chuyển quá thấp so với mực nước, số khác cho rằng nó đã được điều khiển sai bởi đội ngũ thuỷ thủ đoàn thiếu kỷ luật. (Q1) Tuy nhiên, điều không thể bàn cãi là con tàu Mary Rose đã bị đắm xuống biển Solent vào ngày đó, mang theo ít nhất 500 người. Sau trận chiến, đã có nhiều nỗ lực được thực hiện nhằm trục vớt con tàu nhưng đều thất bại. |
The Mary Rose came to rest on the seabed, lying on her starboard (right) side at an angle of approximately 60 degrees. The hull (the body of the ship) acted as a trap for the sand and mud carried by Solent currents. As a result, the starboard side filled rapidly, leaving the exposed port (left) side to be eroded by marine organisms and mechanical degradation. Because of the way the ship sank, nearly all of the starboard half survived intact. (Q3) During the seventeenth and eighteenth centuries, the entire site became covered with a layer of hard grey clay, which minimised further erosion. | Con tàu Mary Rose đã an nghỉ nơi đáy biển, nằm nghiêng ở mạn phải một góc xấp xỉ 60 độ. Thân tàu đóng vai trò như một nơi cầm giữ cát và bùn mang đến bởi các dòng chảy của biển Solent. Kết quả là mạn phải đã bị lấp đầy nhanh chóng, để lại mạn trái trần trụi đã bị phá huỷ bởi các hệ sinh vật biển và sự phân huỷ cơ học. Do cái cách mà con tàu chìm xuống, gần như toàn bộ nửa phía bên phải tồn tại nguyên vẹn. (Q3) Trong suốt thế kỷ 17 và 18, toàn bộ vị trí con tàu nằm được bao phủ bởi một lớp đất xám cứng, cái mà giúp giảm thiểu sự ăn mòn. |
Then, on 16 June 1836, some fishermen in the Solent found that their equipment was caught on an underwater obstruction, which turned out to be the Mary Rose. (Q8) Diver John Deane happened to be exploring another sunken ship nearby, and the fishermen approached him, asking him to free their gear. Deane dived down, and found the equipment caught on a timberprotruding slightly from the seabed. Exploring further, he uncovered several other timbers and a bronze gun. Deane continued diving on the site intermittently until 1840, recovering several more guns, two bows, various timbers, part of a pump and various other small finds. (Q6) | Sau đó, vào ngày 16 tháng 6 năm 1836, vài ngư dân ở Solent thấy rằng ngư cụ của họ bị vướng vào một vật gì dưới nước, cái mà sau này được xác định là thân tàu Mary Rose. (Q8) Thợ lặn John Deane vô tình đang thám hiểm một chiếc tàu đắm khác gần đó, và các ngư dân đã tìm đến nhờ ông tháo giúp ngư cụ. Deane lặn xuống và phát hiện ngư cụ vướng phải một rầm gỗ nhô lên từ đáy biển. Khám phá thêm, ông tìm ra vài rầm gỗ khác và một khẩu súng bằng đồng. Deane tiếp tục lặn tìm ở đây một cách không thường xuyên cho đến năm 1840, tìm ra thêm vài khẩu súng, hai cây cung, vô số xà rầm gỗ, bộ phận của một máy bơm và nhiều vật dụng nhỏ khác. (Q6) |
The Mary Rose then faded into obscurity for another hundred years. But in 1965, military historian and amateur diver Alexander McKee, in conjunction with the British Sub-Aqua Club, initiated a project called ‘Solent Ships’. While on paper this was a plan to examine a number of known wrecks in the Solent, what McKee really hoped for was to find the Mary Rose. (Q5) Ordinary search techniques proved unsatisfactory, so McKee entered into collaboration with Harold E Edgerton, professor of electrical engineering at the Massachusetts Institute of Technology. In 1967, Edgerton’s side-scan sonar systems revealed a large, unusually shaped object, which McKee believed was the Mary Rose. | Mary Rose sau đó bị chìm vào quên lãng trong 100 năm tiếp theo. Nhưng năm 1965, nhà sử học quân sự và thợ lăn nghiệp dư Alexnder McKee, cùng với Hội thám hiểm dưới nước người Anh, đã khởi xướng một dự án với tên “những con thuyền Solent”. Trong khi trên giấy tờ đây là một kế hoạch nhằm kiểm chứng số lượng tàu đắm được biết đến ở Solent, nhưng điều mà McKee thực sự mong muốn chính là để tìm kiếm con tàu Mary Rose. (Q5) Các phương pháp tìm kiếm thông thường đã không có kết quả nên McKee đã cộng tác với Harol E Edgerton, giảng viên kỹ thuật điện thuộc viện Công nghệ Massachusetts. Năm 1967, hệ thống quét hình bằng sóng siêu âm của Edgerton đã phát hiện ra một vật thể lớn, có hình dạng khác thường, cái mà McKee tin rằng chính là chiến hạm Mary Rose. |
Further excavations revealed stray pieces of timber and an iron gun. But the climax to the operation came when, on 5 May 1971, part of the ship’s frame was uncovered. McKee and his team now knew for certain that they had found the wreck, but were as yet unaware that it also housed a treasure trove of beautifully preserved artefacts. (Q4) Interest in the project grew, and in 1979, The Mary Rose Trust was formed, with Prince Charles as its President and Dr Margaret Rule its Archaeological Director. The decision whether or not to salvage the wreck was not an easy one, although an excavation in 1978 had shown that it might be possible to raise the hull. While the original aim was to raise the hull if at all feasible, the operation was not given the go-ahead until January 1982, when all the necessary information was available. (Q7) | Những khai quật sau đó đã phát hiện những mẩu rầm gỗ rải rác và một khẩu súng bằng sắt. Nhưng đỉnh điểm của cuộc khai quật đến vào ngày 5 tháng 5 năm 1971, khi một phần khung tàu được phát hiện. McKee và nhóm của ông đã biết chắc chắn rằng họ đã tìm ra xác con tàu, nhưng lại không biết rằng nó cũng chứa một kho báu của những tạo vật tuyệt đẹp được lưu giữ. (Q4) Sự quan tâm đến dự án đã được dâng cao, năm 1979, tổ chức Mary Rose Trust được thành lập do Hoàng tử Charles làm Chủ tịch và tiến sĩ Margaret Rule làm giám đốc khảo cổ. Việc có nên trục vớt xác tàu hay không là một quyết định không hề dễ dàng, dù rằng cuộc khai quật năm 1978 đã chứng tỏ tính khả thi của việc trục vớt thân tàu. Trong khi mục tiêu ban đầu là trục vớt thân tàu bằng mọi khả năng thì việc thực hiện vẫn không được cho phép cho đến tận tháng 01 năm 1982, khi đã có đầy đủ những thông tin cần thiết. (Q7) |
An important factor in trying to salvage the Mary Rose was that the remaining hull was an open shell. This led to an important decision being taken: namely to carry out the lifting operation in three very distinct stages. The hull was attached to a lifting frame via a network of bolts and lifting wires. (Q9) The problem of the hull being sucked back downwards into the mud was overcome by using 12 hydraulic jacks. (Q10) These raised it a few centimetres over a period of several days, as the lifting frame rose slowly up its four legs. It was only when the hull was hanging freely from the lifting frame, clear of the seabed and the suction effect of the surrounding mud, that the salvage operation progressed to the second stage. In this stage, the lifting frame was fixed to a hook attached to a crane, and the hull was lifted completely clear of the seabed and transferred underwater into the lifting cradle. (Q12) This required precise positioning to locate the legs into the ‘stabbing guides’ of the lifting cradle. (Q11) The lifting cradle was designed to fit the hull using archaeological survey drawings, and was fitted with air bags to provide additional cushioning for the hull’s delicate timber framework. (Q13) The third and final stage was to lift the entire structure into the air, by which time the hull was also supported from below. Finally, on 11 October 1982, millions of people around the world held their breath as the timber skeleton of the Mary Rose was lifted clear of the water, ready to be returned home to Portsmouth. | Một yếu tố quan trọng trong nỗ lực vớt chiến hạm Mary Rose là phần thân tàu còn sót lại là một khối có cấu trúc mở. Điều này dẫn đến một quyết định quan trọng: đó là thực hiện tiến trình trục vớt tàu với ba giai đoạn riêng biệt. Thân tàu được gắn với một khung nâng bằng một hệ thống bu lông và dây cáp. (Q9) Vấn đề mà thân tàu bị hút ngược lại xuống bùn được giải quyết bằng cách sử dụng 12 đòn bẩy thủy lực. (Q10) Các đòn bẩy này nâng thân tàu lên vài centi-mét trong quãng thời gian là vài ngày, cùng lúc khung nâng cũng từ từ nâng bốn chân trụ lên. Chỉ khi thân tàu được treo lơ lửng bởi khung nâng, thoát khỏi đáy biển và khỏi lực hút của bùn xung quanh thì giai đoạn thứ hai của công cuộc trục vớt mới được tiến hành. Trong giai đoạn này, khung nâng được cố định với móc cần cẩu, và thân tàu hoàn toàn được nâng lên khỏi đáy biển và được di chuyển dưới nước đến giàn đỡ. (Q12) Việc này yêu cầu sự định vị chuẩn xác để đặt các chân vào trong các “dẫn hướng” của giàn đỡ. (Q11) Giàn đỡ được thiết kế vừa vặn với thân tàu theo các bản vẽ nghiên cứu khảo cổ học, và được chèn lót bằng các túi khí để cung cấp thêm lớp đệm cho khung sườn gỗ dễ vỡ của con tàu. (Q13) Giai đoạn ba và cũng là giai đoạn cuối cùng là nâng toàn bộ kết cấu con tàu lên khỏi mặt nước, cùng lúc đó thân tàu cũng nhận được sự chống đỡ từ bên dưới. Cuối cùng, vào ngày 11 tháng 10 năm 1982, hàng triệu người trên thế giới cùng hồi hộp khi chứng kiến bộ khung sườn của chiến hạm Mary Rose được nâng lên khỏi mặt nước, sẵn sàng để trở về cố hương là Portsmouth. |
Trên đây là đáp án có giải thích chi tiết kèm các bảng keywords được sử dụng trong bài đọc và câu hỏi cùng với phần dịch tiếng Việt của Cambridge 11, Test 2, Passage 1 – Raising the Mary Rose.
Cambridge IELTS 11: Test 1 – Reading Passage 3 Solution with keyword tables & Translation
Cambridge IELTS 11: Test 2 – Reading Passage 2 Solution with keyword tables & Translation
P/s: Ngoài những bài giảng online cho những người tự học tiếng Anh, Ielts, nếu muốn học kỹ và chất lượng hơn với các lớp học ít người, học phí thấp các bạn có thể tham gia các lớp luyện thi Ielts offline trên đường Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội của Ms. Ngân Hoa nhé.
CÁC KHÓA HỌC OFFLINE CỦA Ms. NGÂN HOA
Hướng dẫn các kỹ năng Ielts: