Cam 17, Test 3, Reading Pas 1 – Dịch + Giải Thích Đáp Án + Từ vựng – The thylacine

Cambridge Ielts 17 – Reading – Test 3 – Passage 1

 

The thylacine

The extinct thylacine, also known as the Tasmanian tiger, was a marsupial* that bore a superficial resemblance to a dog. Its most distinguishing feature was the 13-19 dark brown stripes over its back, beginning at the rear of the body and extending onto the tail. The thylacine’s average nose-to-tail length for adult males was 162.6 cm, compared to 153.7 cm for females.

The thylacine appeared to occupy most types of terrain except dense rainforest, with open eucalyptus forest thought to be its prime habitat. In terms of feeding, it was exclusively carnivorous, and its stomach was muscular with an ability to distend so that it could eat large amounts of food at one time, probably an adaptation to compensate for long periods when hunting was unsuccessful and food scarce. The thylacine was not a fast runner and probably caught its prey by exhausting it during a long pursuit. During long-distance chases, thylacines were likely to have relied more on scent than any other sense. They emerged to hunt during the evening, night and early morning and tended to retreat to the hills and forest for shelter during the day. Despite the common name ‘tiger’, the thylacine had a shy, nervous temperament. Although mainly nocturnal, it was sighted moving during the day and some individuals were even recorded basking in the sun.

The thylacine had an extended breeding season from winter to spring, with indications that some breeding took place throughout the year. The thylacine, like all marsupials, was tiny and hairless when born. Newborns crawled into the pouch on the belly of their mother, and attached themselves to one of the four teats, remaining there for up to three months. When old enough to leave the pouch, the young stayed in a lair such as a deep rocky cave, well-hidden nest or hollow log, whilst the mother hunted.

Approximately 4,000 years ago, the thylacine was widespread throughout New Guinea and most of mainland Australia, as well as the island of Tasmania. The most recent, well-dated occurrence of a thylacine on the mainland is a carbon-dated fossil from Murray Cave in Western Australia, which is around 3,100 years old. Its extinction coincided closely with the arrival of wild dogs called dingoes in Australia and a similar predator in New Guinea. Dingoes never reached Tasmania, and most scientists see this as the main reason for the thylacine’s survival there.

The dramatic decline of the thylacine in Tasmania, which began in the 1830s and continued for a century, is generally attributed to the relentless efforts of sheep farmers and bounty hunters** with shotguns. While this determined campaign undoubtedly played a large part, it is likely that various other factors also contributed to the decline and eventual extinction of the species. These include competition with wild dogs introduced by European settlers, loss of habitat along with the disappearance of prey species, and a distemper-like disease which may also have affected the thylacine.

There was only one successful attempt to breed a thylacine in captivity, at Melbourne Zoo in 1899. This was despite the large numbers that went through some zoos, particularly London Zoo and Tasmania’s Hobart Zoo. The famous naturalist John Gould foresaw the thylacine’s demise when he published his Mammals of Australia between 1848 and 1863, writing, ‘The numbers of this singular animal will speedily diminish, extermination will have its full sway, and it will then, like the wolf of England and Scotland, be recorded as an animal of the past.’

However, there seems to have been little public pressure to preserve the thylacine, nor was much concern expressed by scientists at the decline of this species in the decades that followed. A notable exception was T.T. Flynn, Professor of Biology at the University of Tasmania. In 1914, he was sufficiently concerned about the scarcity of the thylacine to suggest that some should be captured and placed on a small island. But it was not until 1929, with the species on the very edge of extinction, that Tasmania’s Animals and Birds Protection Board passed a motion protecting thylacines only for the month of December, which was thought to be their prime breeding season. The last known wild thylacine to be killed was shot by a farmer in the north-east of Tasmania in 1930, leaving just captive specimens. Official protection of the species by the Tasmanian government was introduced in July 1936, 59 days before the last known individual died in Hobart Zoo on 7th September, 1936.

There have been numerous expeditions and searches for the thylacine over the years, none of which has produced definitive evidence that thylacines still exist. The species was declared extinct by the Tasmanian government in 1986.

————
* marsupial: a mammal, such as a kangaroo, whose young are born incompletely developed and are typically carried and suckled in a pouch on the mother’s belly

** bounty hunters: people who are paid a reward for killing a wild animal

 

Source: Cambridge Ielts Practice Test 17

 

 

Questions 1-5
Complete the notes below.

Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.

Write your answers in boxes 1-5 on your answer sheet.

 

The thylacine

Appearance and behaviour

● looked rather like a dog

● had a series of stripes along its body and tail

● ate an entirely 1 ………………… diet

● probably depended mainly on 2 ………………… when hunting

● young spent first months of life inside its mother’s 3 …………………

Decline and extinction

● last evidence in mainland Australia is a 3,100-year-old 4 …………………

● probably went extinct in mainland Australia due to animals known as dingoes

● reduction in 5 ………………… and available sources of food were partly responsible for decline in Tasmania




Questions 1 – 5 là dạng câu hỏi Notes Completion trong Ielts Reading. Bạn có thể cần xem hướng dẫn chi tiết cách làm dạng câu hỏi này tại ĐÂY



Appearance and behaviour = Bề ngoài và hành vi

1. ate an entirely ………………… diet

= đã ăn một chế độ ăn ………………… hoàn toàn 



Key words: diet

Answer: carnivorous


Ở đoạn thứ hai tác giả có nhắc đến từ khoá của câu hỏi “In terms of feeding, it was exclusively carnivorous, and its stomach was muscular with an ability to distend so that it could eat large amounts of food at one time,

= “Về mặt ăn uống, nó là loài chỉ ăn thịt, và dạ dày của nó có cơ bắp vạm vỡ với một khả năng căng phồng ra để nó có thể ăn những lượng lớn thức ăn một lúc,”

 

In terms of feeding, it was exclusivelycarnivorous= ate an entirely ………………… diet

Về mặt ăn uống, nó là loài chỉ ăn thịt = đã ăn một chế độ ăn ………………… hoàn toàn 

 

– feeding = diet, ate
– exclusively = entirely


Dựa vào những dữ liệu trên ta kết luận đáp án cho câu hỏi 1carnivorous 



2. probably depended mainly on ………………… when hunting

= có lẽ đã phụ thuộc chính vào ………………… khi săn bắt 



Key words: depended, hunting

Answer: scent


Ở đoạn thứ hai tác giả có nhắc đến từ khoá của câu hỏi “The thylacine was not a fast runner and probably caught its prey by exhausting it during a long pursuit. During long-distance chases, thylacines were likely to have relied more on scent than any other sense.

= “Chó sói túi không phải là loài chạy nhanh và có lẽ đã bắt các con mồi của nó bằng cách làm kiệt sức nó trong một cuộc truy đuổi kéo dài. Trong các cuộc rượt đuổi đường dài, chó sói túi dường như đã dựa nhiều vào mùi hương hơn bất kỳ giác quan nào khác.”

 

… probably caught its prey by exhausting it during a long pursuit. During long-distance chases, thylacines were likely to have relied more onscentthan any other sense = probably depended mainly on ………………… when hunting

… có lẽ đã bắt các con mồi của nó bằng cách làm kiệt sức nó trong một cuộc truy đuổi kéo dài. Trong các cuộc rượt đuổi đường dài, chó sói túi dường như đã dựa nhiều vào mùi hươnghơn bất kỳ giác quan nào khác = có lẽ đã phụ thuộc chính vào ………………… khi săn bắt 

 

– likely = probably
– relied = depended
– than any other = mainly
– during a long pursuit, during long-distance chases = when hunting


Dựa vào những dữ liệu trên ta kết luận đáp án cho câu hỏi 2scent 



3. young spent first months of life inside its mother’s …………………

= con nhỏ dành những tháng đầu đời bên trong ………………… của mẹ nó 



Key words: young, first months of life, inside its mother’s

Answer: pouch


Ở đoạn thứ ba tác giả có nhắc đến từ khoá của câu hỏi “Newborns crawled into the pouch on the belly of their mother, and attached themselves to one of the four teats, remaining there for up to three months.

= “Các con mới sinh bò vào túi trên bụng mẹ của chúng, và tự gắn mình vào một trong bốn núm vú, ở đó cho đến ba tháng.”

 

Newborns crawled into thepouchon the belly of their mother, …, remaining there for up to three months. = young spent first months of life inside its mother’s …………………

Các con mới sinh bò vào túi … trên bụng mẹ của chúng, …, ở đó cho đến ba tháng = con nhỏ dành những tháng đầu đời bên trong ………………… của mẹ nó 

 

– Newborns = young
– crawled into = inside
– on the belly of their mother = its mother’s
– remaining there = spent

 

young (n): the young: the babies of an animal


Dựa vào những dữ liệu trên ta kết luận đáp án cho câu hỏi 3pouch 



Decline and extinction = Suy giảm và tuyệt chủng

4. last evidence in mainland Australia is a 3,100-year-old …………………

= bằng chứng cuối cùng ở đại lục Úc là một  ………………… 3,100 năm tuổi 



Key words: last evidence, mainland Australia, 3,100-year-old

Answer: fossil


Ở đoạn thứ tư tác giả có nhắc đến từ khoá của câu hỏi “The most recent, well-dated occurrence of a thylacine on the mainland is a carbon-dated fossil from Murray Cave in Western Australia, which is around 3,100 years old.

= “Gần đây nhất, sự tồn tại có niên đại rõ ràng của một con sói túi trên đại lục là một hóa thạch được xác định niên đại bằng phương pháp đo lường carbon từ Hang động Murray ở Tây Úc, khoảng 3.100 năm tuổi.”

 

The most recent, well-dated occurrence of a thylacine on the mainland is acarbon-dated fossilfrom Murray Cave in Western Australia, which is around 3,100 years old = last evidence in mainland Australia is a 3,100-year-old …………………

Gần đây nhất, sự tồn tại có niên đại rõ ràng của một con sói túi trên đại lục là một hóa thạch được xác định niên đại bằng phương pháp đo lường carbontừ Hang động Murray ở Tây Úc, khoảng 3.100 năm tuổi = bằng chứng cuối cùng ở đại lục Úc là một  ………………… 3,100 năm tuổi   

 

– The most recent = last
– well-dated occurrence of a thylacine on the mainland = evidence

 

Ta thấy thông tin trả lời đáp án là carbon-dated fossil, tuy nhiên do đề bài chỉ cho đáp án là One Word Only nên ta chỉ chọn một danh từ chính fossilcủa cụm từ trên cho câu trả lời.

Dựa vào những dữ liệu trên ta kết luận đáp án cho câu hỏi 4fossil



5. reduction in ………………… and available sources of food were partly responsible for decline in Tasmania

= sự giảm sút trong  ………………… và các nguồn thức ăn sẵn có đã là nguyên nhân gây ra cho sự sụt giảm ở Tasmania



Key words: reduction in, sources of food, decline in Tasmania

Answer: habitat


Ở đoạn thứ năm tác giả có nhắc đến từ khoá của câu hỏi “While this determined campaign undoubtedly played a large part, it is likely that various other factors also contributed to the decline and eventual extinction of the species. These include competition with wild dogs introduced by European settlers, loss of habitat along with the disappearance of prey species, and a distemper-like disease which may also have affected the thylacine.

= “Mặc dù chiến dịch quyết tâm này chắc chắn đã đóng một vai trò lớn, có khả năng rằng nhiều yếu tố đa dạng khác cũng đã góp phần vào sự suy giảm và cuối cùng là tuyệt chủng của loài này. Chúng bao gồm sự cạnh tranh với những con chó hoang được mang đến bởi những người đến định cư từ châu Âu, mất môi trường sống cùng với sự biến mất của các loài con mồi, và một căn bệnh giống như loại bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho động vật thứ mà cũng có thể đã ảnh hưởng đến chó sói túi.”

 

… various other factors also contributed to the decline and eventual extinction of the species. These include …, loss ofhabitatalong with the disappearance of prey species … = reduction in ………………… and available sources of food were partly responsible for decline in Tasmania

… nhiều yếu tố đa dạng khác cũng đã góp phần vào sự suy giảm và cuối cùng là tuyệt chủng của loài này. Chúng bao gồm …, mất môi trường sốngcùng với sự biến mất của các loài con mồi … = sự giảm sút trong  ………………… và các nguồn thức ăn sẵn có đã là nguyên nhân gây ra cho sự sụt giảm ở Tasmania   

 

– various other factors also contributed to = partly responsible
– loss of;  disappearance of = reduction in
– prey species = available sources of food

 

Dựa vào những dữ liệu trên ta kết luận đáp án cho câu hỏi 5habitat




Questions 1 – 5 là dạng câu hỏi Notes Completion trong Ielts Reading. Bạn có thể cần xem hướng dẫn chi tiết cách làm dạng câu hỏi này tại ĐÂY

 

 

Questions 6-13
Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?

In boxes 1-7 on your answer sheet, write

TRUE             if the statement agrees with the information

FALSE            if the statement contradicts the information

NOT GIVEN   if there is no information on this

 

6 Significant numbers of thylacines were killed by humans from the 1830s onwards.

7 Several thylacines were born in zoos during the late 1800s.

8 John Gould’s prediction about the thylacine surprised some biologists.

9 In the early 1900s, many scientists became worried about the possible extinction of the thylacine.

10 T.T. Flynn’s proposal to rehome captive thylacines on an island proved to be impractical.

11 There were still reasonable numbers of thylacines in existence when a piece of legislation protecting the species during their breeding season was passed.

12 From 1930 to 1936, the only known living thylacines were all in captivity.

13 Attempts to find living thylacines are now rarely made.




Questions 6 – 13 là dạng câu hỏi True False Not Given trong Ielts Reading. Bạn có thể cần xem hướng dẫn chi tiết cách làm dạng câu hỏi này tại ĐÂY



6. Significant numbers of thylacines were killed by humans from the 1830s onwards.

= Những con số đáng kể của loài chó sói túi đã bị giết bởi con người từ những năm 1830 trở đi.



Key words: numbers, killed by humans, 1830s

Answer: True


Ở đoạn thứ năm tác giả có nhắc đến từ khoá của câu hỏi “The dramatic decline of the thylacine in Tasmania, which began in the 1830s and continued for a century, is generally attributed to the relentless efforts of sheep farmers and bounty hunters with shotguns.

= “Sự suy giảm đáng kể của chó sói túi ở Tasmania, thứ mà đã bắt đầu từ những năm 1830, và đã tiếp tục trong một thế kỷ, được nhiều người cho rằng là kết quả của những nỗ lực không ngừng của những nông dân chăn nuôi cừu và những thợ săn tiền thưởng** với những khẩu súng ngắn.”

 

The dramatic decline of the thylacine in Tasmania, which began in the 1830s and continued for a century, is generally attributed to the relentless efforts of sheep farmers and bounty hunters with shotguns. = Significant numbers of thylacines were killed by humans from the 1830s onwards.

Sự suy giảm đáng kể của chó sói túi ở Tasmania, thứ mà đã bắt đầu từ những năm 1830, và đã tiếp tục trong một thế kỷ, được nhiều người cho rằng là kết quả của những nỗ lực không ngừng của những nông dân chăn nuôi cừu và những thợ săn tiền thưởng với những khẩu súng ngắn. = Những con số đáng kể của loài chó sói túi đã bị giết bởi con người từ những năm 1830 trở đi.   

 

– dramatic = Significant
– continued for a century = onwards
– attributed to the relentless efforts of sheep farmers and bounty hunters with shotguns = were killed by humans

 

Dựa vào những dữ liệu trên ta kết luận đáp án cho câu hỏi 6True



7. Several thylacines were born in zoos during the late 1800s.

= Một số chó sói túi đã được sinh trong các sở thú trong khoảng thời gian cuối những năm 1800. 



Key words: were born in zoos, late 1800s

Answer: False


Ở đoạn thứ sáu tác giả có nhắc đến từ khoá của câu hỏi “There was only one successful attempt to breed a thylacine in captivity, at Melbourne Zoo in 1899. This was despite the large numbers that went through some zoos, particularly London Zoo and Tasmania’s Hobart Zoo.

= “Chỉ có một nỗ lực thành công để nhân giống một con chó sói túi trong điều kiện nuôi nhốt, tại Sở thú Melbourne vào năm 1899. Điều này đã bất chấp những số lượng lớn mà đã trải qua một số sở thú, đặc biệt là Sở thú London và Sở thú Hobart của Tasmania.”

 

… only one successful attempt to breed a thylacine in captivity, at Melbourne Zoo in 1899. This was despite the large numbers that went through some zoos … = Several thylacines were born in zoos during the late 1800s.

… Chỉ có một nỗ lực thành công để nhân giống một con chó sói túi trong điều kiện nuôi nhốt, tại Sở thú Melbourne vào năm 1899. Điều này đã bất chấp những số lượng lớn mà đã trải qua một số sở thú, … = Một số chó sói túi đã được sinh trong các sở thú trong khoảng thời gian cuối những năm 1800.   

 

– in 1899 = during the late 1800s
– breed = were born
– only one successful attempt to breed a thylacine >< Several
– at Melbourne Zoo >< in zoos

 

Dựa vào những dữ liệu trên ta kết luận đáp án cho câu hỏi 7False



8. John Gould’s prediction about the thylacine surprised some biologists.

= Dự đoán của John Gould về chó sói túi đã làm ngạc nhiên một số nhà sinh học. 



Key words: John Gould’s prediction

Answer: Not Given


Ở đoạn thứ sáu tác giả có nhắc đến từ khoá của câu hỏi “The famous naturalist John Gould foresaw the thylacine’s demise when he published his Mammals of Australia between 1848 and 1863, …

= “Nhà tự nhiên học nổi tiếng John Gould đã thấy trước sự kết thúc của chó sói túi khi ông xuất bản tác phẩm Động vật có vú ở Úc giữa những năm 1848 và 1863,”

 

We can only find the prediction of John Gould about the thylacine without any information that it suprised any biologist.

Chỉ có thông tin về dự đoán của John Gould cho loài chó sói túi mà trong bài không có thêm thông tin gì về việc các nhà sinh vật học đã ngạc nhiên hay không.   

 

– foresaw = prediction

 

Dựa vào những dữ liệu trên ta kết luận đáp án cho câu hỏi 8Not Given



9. In the early 1900s, many scientists became worried about the possible extinction of the thylacine.

= Vào những năm đầu 1900, nhiều nhà khoa học đã trở nên lo lắng về khả năng tuyệt chủng của loài chó sói túi. 



Key words: early 1900s, scientists became worried, extinction

Answer: False


Ở đoạn thứ bảy tác giả có nhắc đến từ khoá của câu hỏi “However, there seems to have been little public pressure to preserve the thylacine, nor was much concern expressed by scientists at the decline of this species in the decades that followed. A notable exception was T.T. Flynn, Professor of Biology at the University of Tasmania. In 1914, he was sufficiently concerned about the scarcity of the thylacine to suggest that some should be captured and placed on a small island. But it was not until 1929, …

= “Tuy nhiên, dường như có ít áp lực của công chúng cho việc bảo tồn loài chó sói túi, cũng đã không có  nhiều lo ngại được bầy tỏ bởi các nhà khoa học về sự suy giảm của loài này trong những thập kỷ tiếp theo đó. Một ngoại lệ đáng chú ý là T.T. Flynn, Giáo sư Sinh học tại Đại học Tasmania. Năm 1914, ông đã lo ngại thích đáng về sự khan hiếm của chó sói túi để đề xuất rằng một số con nên được bắt và đưa lên một hòn đảo nhỏ. Nhưng đã không phải là như thế cho đến năm 1929, …”

 

… nor was much concern expressed by scientists at the decline of this species in the decades that followed. A notable exception was T.T. Flynn, … In 1914, … But it was not until 1929, … >< In the early 1900s, many scientists became worried about the possible extinction of the thylacine.

… cũng đã không có  nhiều lo ngại được bầy tỏ bởi các nhà khoa học về sự suy giảm của loài này trong những thập kỷ tiếp theo đó. Một ngoại lệ đáng chú ý là T.T. Flynn, … Năm 1914, … Nhưng đã không phải là như thế cho đến năm 1929, … >< Vào những năm đầu 1900, nhiều nhà khoa học đã trở nên lo lắng về khả năng tuyệt chủng của loài chó sói túi.  

 

– in the decades that followed; 1914; until 1929  = In the early 1900s
– concern = worried
– decline; scarcity = extinction
– nor was much concern expressed by scientists; A notable exception >< many scientists

 

Dựa vào những dữ liệu trên ta kết luận đáp án cho câu hỏi 9False



10. T.T. Flynn’s proposal to rehome captive thylacines on an island proved to be impractical.

= Kiến nghị của T.T.Flynn để tìm nơi ở mới cho các con chó sói túi nuôi nhốt lên một hòn đảo đã được chứng minh là không thực tế.



Key words: T.T. Flynn’s proposal, rehome, island

Answer: Not Given


Ở đoạn thứ bảy tác giả có nhắc đến từ khoá của câu hỏi “A notable exception was T.T. Flynn, Professor of Biology at the University of Tasmania. In 1914, he was sufficiently concerned about the scarcity of the thylacine to suggest that some should be captured and placed on a small island.

= “Một ngoại lệ đáng chú ý là T.T. Flynn, Giáo sư Sinh học tại Đại học Tasmania. Năm 1914, ông đã lo ngại thích đáng về sự khan hiếm của chó sói túi để đề xuất rằng một số con nên được bắt và đưa lên một hòn đảo nhỏ.”

 

We only can find T.T.Flynn suggested to rehome thylacines on an island. Through the reading passage, the writer doesn’t mention any information about it was proved to be practical or not.

Trong toàn bài ta chỉ thấy thông tin về T.T.Flynn đã kiến nghị tìm nơi ở mới cho chó sói túi trên một hòn đảo nhỏ để bảo tồn chúng, tuy nhiên không có thông tin gì thêm về việc kiến nghị đó có phù hợp thực tiễn hay không.  

 

– suggest  = proposal
– captured and placed on = rehome captive thylacines

rehome (v): to find a new home for an animal – tìm một nơi ở mới cho một con vật

 

Dựa vào những dữ liệu trên ta kết luận đáp án cho câu hỏi 10Not Given



11. There were still reasonable numbers of thylacines in existence when a piece of legislation protecting the species during their breeding season was passed.

= Vẫn có những con số không đến nỗi tệ của chó sói túi đang tồn tại khi một luật bảo vệ loài thú này trong mùa sinh sản của chúng đã được thông qua.



Key words: numbers, existence, legislation, protecting, breeding season

Answer: False


Ở đoạn thứ bảy tác giả có nhắc đến từ khoá của câu hỏi “But it was not until 1929, with the species on the very edge of extinction, that Tasmania’s Animals and Birds Protection Board passed a motion protecting thylacines only for the month of December, which was thought to be their prime breeding season.

= “Nhưng đã không phải là như thế cho đến năm 1929, với việc loài này ở trên bờ vực của sự tuyệt chủng, Ban Bảo vệ Chim và Động vật của Tasmania đã thông qua một kiến nghị bảo vệ chó sói túi chỉ trong tháng 12, tháng được cho là mùa sinh sản chính của chúng.”

 

… the species on the very edge of extinction, … passed a motion protecting thylacines only for the month of December, which was thought to be their prime breeding season. >< There were still reasonable numbers of thylacines in existence when a piece of legislation protecting the species during their breeding season was passed.

… loài này ở trên bờ vực của sự tuyệt chủng, … đã thông qua một kiến nghị bảo vệ chó sói túi chỉ trong tháng 12, tháng được cho là mùa sinh sản chính của chúng. >< Vẫn có những con số không đến nỗi tệ của chó sói túi đang tồn tại khi một luật bảo vệ loài thú này trong mùa sinh sản của chúng đã được thông qua.

 

– the species on the very edge of extinction = reasonable numbers of thylacines in existence
– a motion = a piece of legislation
– on the very edge of extinction >< still reasonable numbers

reasonable (adj): satisfactory or not bad – thỏa mãn hoặc không tồi

 

Dựa vào những dữ liệu trên ta kết luận đáp án cho câu hỏi 11False



12. From 1930 to 1936, the only known living thylacines were all in captivity.

= Từ 1930 đến 1936, chỉ những con chó sói túi đang sống mà được biết là đều sống nuôi nhốt hết.



Key words: 1930 to 1936, in captivity

Answer: True


Ở đoạn thứ bảy tác giả có nhắc đến từ khoá của câu hỏi “The last known wild thylacine to be killed was shot by a farmer in the north-east of Tasmania in 1930, leaving just captive specimens. Official protection of the species by the Tasmanian government was introduced in July 1936, 59 days before the last known individual died in Hobart Zoo on 7th September, 1936.

= “Con chó sói túi hoang dã bị giết cuối cùng được biết đến là đã bị bắn bởi một nông dân ở phía đông bắc Tasmania bắn vào năm 1930, chỉ còn lại những mẫu vật nuôi nhốt. Sự bảo vệ chính thức của loài này bởi chính quyền Tasmanian đã được đưa ra vào tháng 7 năm 1936, 59 ngày trước khi cá thể cuối cùng được biết đến đã chết ở Sở thú Hobart vào ngày 7 tháng 9 năm 1936.”

 

… in 1930, leaving just captive specimens. … 59 days before the last known individual died in Hobart Zoo on 7th September, 1936. = From 1930 to 1936, the only known living thylacines were all in captivity.

… năm 1930, chỉ còn lại những mẫu vật nuôi nhốt. … 59 ngày trước khi cá thể cuối cùng được biết đến đã chết ở Sở thú Hobart vào ngày 7 tháng 9 năm 1936. = Từ 1930 đến 1936, chỉ những con chó sói túi đang sống mà được biết là đều sống nuôi nhốt hết.

 

– leaving just captive specimens = all in captivity

 

Dựa vào những dữ liệu trên ta kết luận đáp án cho câu hỏi 12True



13. Attempts to find living thylacines are now rarely made.

= Những nỗ lực tìm kiếm chó sói túi đang sống là hiếm khi được thực hiện ngày nay.



Key words: find living thylacines, now rarely made

Answer: Not Given


Ở đoạn cuối cùng tác giả có nhắc đến từ khoá của câu hỏi “There have been numerous expeditions and searches for the thylacine over the years, none of which has produced definitive evidence that thylacines still exist. The species was declared extinct by the Tasmanian government in 1986.

= “Đã có rất nhiều cuộc thám hiểm và tìm kiếm chó sói túi trong nhiều năm, không có cuộc thám hiểm nào trong số đó đưa ra bằng chứng chắc chắn rằng loài chó sói túi vẫn còn tồn tại. Loài này đã được tuyên bố tuyệt chủng bởi chính quyền Tasmania vào năm 1986.”

 

The writer only mentions about the expeditions and searches over the years and in 1986 Tasmanian government declared the extinction. We cannot find any information about searching now.

Tác giả chỉ nói đến các cuộc thám hiểm và tìm kiếm qua nhiều năm và vào năm 1986 chính quyền Tasmanian đã công bố sự tuyệt chủng. Không hề có thông tin gì về các cuộc tìm kiếm ngày nay.

 

– search = find

 

Dựa vào những dữ liệu trên ta kết luận đáp án cho câu hỏi 13Not Given




Questions 6 – 13 là dạng câu hỏi True False Not Given trong Ielts Reading. Bạn có thể cần xem hướng dẫn chi tiết cách làm dạng câu hỏi này tại ĐÂY






———————————-

DỊCH TIẾNG VIỆT



Các từ được in đậm được liệt kê trong bảng từ vựng cuối bài.

Bài dịch phục vụ người học tiếng Anh, hiểu cách tác giả sử dụng từng công cụ từ vựng để truyền tải ý muốn nói. Do đó không chỉ là dịch ý đơn thuần để hiểu nghĩa, bài dịch giữ tính chất word by word, hạn chế bỏ sót từ, hay đảo thứ tự của từ trong câu. Việc này giúp bạn đọc hiểu, thấy rõ, và học cách dùng và sắp xếp từ ngữ của người bản ngữ cũng như giữ được văn phong của tác giả.

Dù có cố gắng đến đâu, bài dịch vẫn có thể có sai sót. Rất hoan nghênh sự góp ý của các bạn qua mục comment cuối bài.

 

 

The thylacine
Chó sói túi

 

The extinct thylacine, also known as the Tasmanian tiger, was a marsupial* that bore a superficial resemblance to a dog. Its most distinguishing feature was the 13-19 dark brown stripes over its back, beginning at the rear of the body and extending onto the tail. The thylacine’s average nose-to-tail length for adult males was 162.6 cm, compared to 153.7 cm for females.

Loài sói có túi đã tuyệt chủng, còn được gọi là hổ Tasmania, là một loài thú có túi* mà có một vẻ bề ngoài giống một con chó. Đặc điểm nổi bật nhất của nó là 13-19 sọc màu nâu sẫm qua lưng nó, bắt đầu ở phía sau cơ thể và kéo dài lên đến đuôi. Chiều dài trung bình từ mũi đến đuôi của chó sói túi đối với con đực trưởng thành là 162,6 cm, so với 153,7 cm đối với con cái.

 

* marsupial: a mammal, such as a kangaroo, whose young are born incompletely developed and are typically carried and suckled in a pouch on the mother’s belly

một loài động vật có vú, chẳng hạn như chuột túi kangaroo, có con non được sinh ra chưa phát triển đầy đủ và thường được bế và bú trong một cái túi trên bụng mẹ

 

extinct (adj) not now existing
không còn tồn tại
superficial (adj) only on the surface of sth
chỉ ở bề ngoài
resemblance (n) the fact that two people or things look like each other or are similar in some other way
giống nhau
distinguishing (adj) makes sth different from similar things
làm cho khác biệt
stripe (n) a line on a surface that is different color from the rest of the surface
dải (màu sắc)
rear (n) the back part of sth
phần phía sau

 

The thylacine appeared to occupy most types of terrain except dense rainforest, with open eucalyptus forest thought to be its prime habitat. In terms of feeding, it was exclusively carnivorous, and its stomach was muscular with an ability to distend so that it could eat large amounts of food at one time, probably an adaptation to compensate for long periods when hunting was unsuccessful and food scarce. The thylacine was not a fast runner and probably caught its prey by exhausting it during a long pursuit. During long-distance chases, thylacines were likely to have relied more on scent than any other sense. They emerged to hunt during the evening, night and early morning and tended to retreat to the hills and forest for shelter during the day. Despite the common name ‘tiger’, the thylacine had a shy, nervous temperament. Although mainly nocturnal, it was sighted moving during the day and some individuals were even recorded basking in the sun.

Chó sói túi đã xuất hiện để cư ngụ ở hầu hết các loại địa hình ngoại trừ rừng nhiệt đới rậm rạp, với rừng bạch đàn mở được cho là môi trường sống chính của chúng. Về mặt ăn uống, nó là loài chỉ ăn thịt, và dạ dày của nó có cơ bắp vạm vỡ với một khả năng căng phồng ra để nó có thể ăn những lượng lớn thức ăn một lúc, có lẽ là một sự thích nghi để bù đắp cho những khoảng thời gian dài khi việc săn bắt không thành công và thức ăn khan hiếm. Chó sói túi không phải là loài chạy nhanh và có lẽ đã bắt các con mồi của nó bằng cách làm kiệt sức nó trong một cuộc truy đuổi kéo dài. Trong các cuộc rượt đuổi đường dài, chó sói túi dường như đã dựa nhiều vào mùi hương hơn bất kỳ giác quan nào khác. Chúng xuất hiện ra để săn mồi vào buổi tối, đêm và sáng sớm và có xu hướng rút lui vào các ngọn đồi và rừng để trú ngụ vào ban ngày. Mặc dù có tên chung là ‘hổ’, chó sói túi có một tính khí nhút nhát, bồn chồn. Mặc dù chủ yếu sống về đêm, nó đã từng được thấy di chuyển vào ban ngày và một số cá thể thậm chí còn được ghi nhận đang tắm nắng.

 

occupy (v) to fill, use, or exist in a place or a time
sử dụng, ở, cư ngụ
terrain (n) an area of land, esp. when considering its natural features
địa thế, địa hình
habitat (n) the natural environment in which an animal or plant usually lives
môi trường sống, nơi sống
exclusively (adj) only
chỉ
carnivorous (adj) relating to a person, animal, or other living thing that eats meat
loài ăn thịt
muscular (adj) having well-developed muscles
cơ bắp vạm vỡ khỏe mạnh
distend (v) to swell and become large, esp. because of pressure from inside
căng phồng ra
compensate (v) to provide sth in place of sth or to make someone feel better about sth that has failed or been lost or missed
bù đắp, đền bù
exhaust (v) to make someone extremely tired
làm cho ai đó kiệt sức
scent (n) a pleasant natural smell
mùi tự nhiên
emerge (v) to appear by coming out of sth or out from behind sth
xuất hiện ra từ cái gì, nổi lên từ cái gì
retreat (v) to go away from a place or person in order to escape from fighting or danger
rút lui
temperament (n) the part of your character that effects your moods and the way you behave
tính khí
nocturnal (adj) being active or happening at night rather than during the day
hoạt động vào ban đêm
sight (v) to suddenly see sth or someone
chợt nhìn thấy
bask (v) to lie or sit enjoying the warmth especially of the sun
tắm nắng

 

The thylacine had an extended breeding season from winter to spring, with indications that some breeding took place throughout the year. The thylacine, like all marsupials, was tiny and hairless when born. Newborns crawled into the pouch on the belly of their mother, and attached themselves to one of the four teats, remaining there for up to three months. When old enough to leave the pouch, the young stayed in a lair such as a deep rocky cave, well-hidden nest or hollow log, whilst the mother hunted.

Chó sói túi có một mùa sinh sản kéo dài từ mùa đông sang mùa xuân, với những dấu hiệu cho thấy rằng một số hoạt động sinh sản diễn ra quanh năm. Chó sói túi, giống như tất cả các loài thú có túi, rất nhỏ và không có lông khi mới sinh ra. Các con mới sinh bò vào túi trên bụng mẹ của chúng, và tự gắn mình vào một trong bốn núm vú, ở đó cho đến ba tháng. Khi đủ lớn để rời khỏi túi, con non ở trong một hang ổ ví dụ như một hang đá sâu, tổ được giấu kỹ hoặc khúc gỗ rỗng, trong khi con mẹ đi săn.

 

breeding (n) the process in which animals have sex and produce young animals
quá trình sinh sản
indication (n) a sign that sth exists, is true, or is likely to happen
dấu hiệu
crawl (v) to move along on hands and knees or with your body stretched out along a surface
trườn, bò
teat (n) a part of a female mammal’s body through which milk passes to her babies
núm vú
up to (adv) used to say that sth is less than or equal to but not more than a stated value, number, or level
ít hoặc nhiều hơn nhưng không quá giới hạn đã nêu
lair (n) a place where a wild animal lives, often underground and hidden
hang ổ của thú hoang
hollow (adj) having a hole or empty space inside
rỗng bên trong

 

Approximately 4,000 years ago, the thylacine was widespread throughout New Guinea and most of mainland Australia, as well as the island of Tasmania. The most recent, well-dated occurrence of a thylacine on the mainland is a carbon-dated fossil from Murray Cave in Western Australia, which is around 3,100 years old. Its extinction coincided closely with the arrival of wild dogs called dingoes in Australia and a similar predator in New Guinea. Dingoes never reached Tasmania, and most scientists see this as the main reason for the thylacine’s survival there.

Khoảng 4.000 năm trước, chó sói túi đã lan rộng khắp New Guinea và hầu hết đại lục Úc, cũng như đảo Tasmania. Gần đây nhất, sự tồn tại có niên đại rõ ràng của một con sói túi trên đại lục là một hóa thạch được xác định niên đại bằng phương pháp đo lường carbon từ Hang động Murray ở Tây Úc, khoảng 3.100 năm tuổi. Sự tuyệt chủng của nó xảy ra gần như cùng lúc với sự xuất hiện của loài chó hoang được gọi là dingoes ở Úc và một loài săn mồi tương tự ở New Guinea. Dingoes đã không bao giờ đến Tasmania, và hầu hết các nhà khoa học coi đây là lý do chính cho sự sống sót của thylacine ở đó.

 

mainland (adj) relating to or forming the main part of a country or continent, not including the islands around it
lục địa, đất liền, đại lục
occurrence (n) the fact of sth existing, or how much of it exists
sự xảy ra hoặc tồn tại
carbon-date (v) calculating the age of extremely old objects by measuring the amount of a particular type of carbon in them
tính niên đại của vật thể cổ xưa bằng cách đo lường số lượng carbon trong đó
extinction (n) a situation in which sth is no longer exists
không còn tồn tại, tuyệt chủng
coincide (v) to happen at or near the same time
xảy ra cùng hoặc gần như cùng lúc
predator (n) an animal that hunts, kills, and eats other animals
thú săn mồi

 

The dramatic decline of the thylacine in Tasmania, which began in the 1830s and continued for a century, is generally attributed to the relentless efforts of sheep farmers and bounty hunters** with shotguns. While this determined campaign undoubtedly played a large part, it is likely that various other factors also contributed to the decline and eventual extinction of the species. These include competition with wild dogs introduced by European settlers, loss of habitat along with the disappearance of prey species, and a distemper-like disease which may also have affected the thylacine.

Sự suy giảm đáng kể của chó sói túi ở Tasmania, thứ mà đã bắt đầu từ những năm 1830, và đã tiếp tục trong một thế kỷ, được nhiều người cho rằng là kết quả của những nỗ lực không ngừng của những nông dân chăn nuôi cừu và những thợ săn tiền thưởng** với những khẩu súng ngắn. Mặc dù chiến dịch quyết tâm này chắc chắn đã đóng một vai trò lớn, có khả năng rằng nhiều yếu tố đa dạng khác cũng đã góp phần vào sự suy giảm và cuối cùng là tuyệt chủng của loài này. Chúng bao gồm sự cạnh tranh với những con chó hoang được mang đến bởi những người đến định cư từ châu Âu, mất môi trường sống cùng với sự biến mất của các loài con mồi, và một căn bệnh giống như loại bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho động vật thứ mà cũng có thể đã ảnh hưởng đến chó sói túi.

 

** bounty hunters: people who are paid a reward for killing a wild animal

những người được trả tiền thưởng khi giết một con thú hoang

 

generally (adj) by or to most people
bởi phần lớn mọi người
attribute (v) to say or think that sth is the result of a particular thing
nói hoặc cho rằng thứ gì đó là kết quả của một thứ cụ thể
relentless (adj) continuing in a determined way without any interuption
không ngừng
determined (adj) showing the strong desire to follow a particular plan of action even if it is difficult
quyết tâm, kiên quyết
introduce (v) to put sth in to use, operation, or a place for the first time
sử dụng hoặc đưa thứ gì đó đến lần đầu tiên
settler (n) a person who arrives, especially from another country, in a new place in order to live there and use the land
người đến định đặc biệt là từ nước khác
along with (phr) in company with or at the same time as
cùng với, cùng lúc với
prey (n) an animal that is hunted and killed for food by another animal
con mồi
distemper (n) a type of infectious disease that can be caught by animals, especially dogs
một thứ bệnh truyền nhiễm mà dễ lây lan với các loài thú, đặc biệt với chó

 

There was only one successful attempt to breed a thylacine in captivity, at Melbourne Zoo in 1899. This was despite the large numbers that went through some zoos, particularly London Zoo and Tasmania’s Hobart Zoo. The famous naturalist John Gould foresaw the thylacine’s demise when he published his Mammals of Australia between 1848 and 1863, writing, ‘The numbers of this singular animal will speedily diminish, extermination will have its full sway, and it will then, like the wolf of England and Scotland, be recorded as an animal of the past.’

Chỉ có một nỗ lực thành công để nhân giống một con chó sói túi trong điều kiện nuôi nhốt, tại Sở thú Melbourne vào năm 1899. Điều này đã bất chấp những số lượng lớn mà đã trải qua một số sở thú, đặc biệt là Sở thú London và Sở thú Hobart của Tasmania. Nhà tự nhiên học nổi tiếng John Gould đã thấy trước sự kết thúc của chó sói túi khi ông xuất bản tác phẩm Động vật có vú ở Úc giữa những năm 1848 và 1863, viết rằng, “Số lượng của loài động vật kỳ lạ này sẽ giảm sút nhanh chóng, sự diệt chủng sẽ có sự thống trị hoàn toàn, và nó sẽ tiếp đó, giống như loài sói của Anh và Scotland, được ghi nhận là một động vật của quá khứ.’

 

captivity (n) the situation in which a person or animal is kept somewhere and is not allowed to to leave
tình trạng bị giam cầm
naturalist (n) a person who studies and knows a lot about plants and animals
nhà tự nhiên học
demise (n) the end of the operation or existence of sth
sự kết thúc
singular (adj) of an unusual quality or standard; noticeable
khác lạ, dễ nhận biết
diminish (v) to reduce or be reduced in size or importance
giảm đi hoặc bị giảm đi
extermination (n) the act of killing all the animals or pp in a particular place or of a particular type
sự diệt chủng
sway (n) control or influence
kiểm soát hoặc ảnh hưởng

 

However, there seems to have been little public pressure to preserve the thylacine, nor was much concern expressed by scientists at the decline of this species in the decades that followed. A notable exception was T.T. Flynn, Professor of Biology at the University of Tasmania. In 1914, he was sufficiently concerned about the scarcity of the thylacine to suggest that some should be captured and placed on a small island. But it was not until 1929, with the species on the very edge of extinction, that Tasmania’s Animals and Birds Protection Board passed a motion protecting thylacines only for the month of December, which was thought to be their prime breeding season. The last known wild thylacine to be killed was shot by a farmer in the north-east of Tasmania in 1930, leaving just captive specimens. Official protection of the species by the Tasmanian government was introduced in July 1936, 59 days before the last known individual died in Hobart Zoo on 7th September, 1936.

Tuy nhiên, dường như có ít áp lực của công chúng cho việc bảo tồn loài chó sói túi, cũng đã không có  nhiều lo ngại được bầy tỏ bởi các nhà khoa học về sự suy giảm của loài này trong những thập kỷ tiếp theo đó. Một ngoại lệ đáng chú ý là T.T. Flynn, Giáo sư Sinh học tại Đại học Tasmania. Năm 1914, ông đã lo ngại thích đáng về sự khan hiếm của chó sói túi để đề xuất rằng một số con nên được bắt và đưa lên một hòn đảo nhỏ. Nhưng đã không phải là như thế cho đến năm 1929, với việc loài này ở trên bờ vực của sự tuyệt chủng, Ban Bảo vệ Chim và Động vật của Tasmania đã thông qua một kiến nghị bảo vệ chó sói túi chỉ trong tháng 12, tháng được cho là mùa sinh sản chính của chúng. Con chó sói túi hoang dã bị giết cuối cùng được biết đến là đã bị bắn bởi một nông dân ở phía đông bắc Tasmania bắn vào năm 1930, chỉ còn lại những mẫu vật nuôi nhốt. Sự bảo vệ chính thức của loài này bởi chính quyền Tasmanian đã được đưa ra vào tháng 7 năm 1936, 59 ngày trước khi cá thể cuối cùng được biết đến đã chết ở Sở thú Hobart vào ngày 7 tháng 9 năm 1936.

 

concern (n) a worried or nervous about sth
một sự lo lắng về thứ gì đó
sufficiently (adv) enough, to an adequate degree
đầy đủ, thích đáng
scarcity (n) a situation in which sth is not easy to find or get
tình trạng khan hiếm
capture (v) to take someone as a prisoner
bắt giữ
edge (n) the outer or further point of sht
bờ, cạnh
board (n) the group of pp who are responsible for controlling or organizing a company or organization
ban quản trị
pass (v) to give approval to sth, especially by voting to make it law
thông qua đạo luật
motion (n) a formal request, usually one made, discussed, and voted on at a meeting
kiến nghị, đề nghị mà đã được thảo luận và nhất trí qua một buổi họp
captive (adj) having limited ability to move or act freely because of being kept in a space
bị cầm giữ
specimen (n) something shown or examined as an example
mẫu, vật mẫu

 

There have been numerous expeditions and searches for the thylacine over the years, none of which has produced definitive evidence that thylacines still exist. The species was declared extinct by the Tasmanian government in 1986.

Đã có rất nhiều cuộc thám hiểm và tìm kiếm chó sói túi trong nhiều năm, không có cuộc thám hiểm nào trong số đó đưa ra bằng chứng chắc chắn rằng loài chó sói túi vẫn còn tồn tại. Loài này đã được tuyên bố tuyệt chủng bởi chính quyền Tasmania vào năm 1986.

 

definitive (adj) firm, final, and complete
chắc chắn, đầy đủ




LƯU Ý
: một bài như này tiêu tốn rất nhiều thời gian và công sức làm việc của người rất tâm huyết chứ không thể thuê hay mua được.

Ielts Ngân Hoa đã để chế độ không copy, nghĩa là KHÔNG ĐỒNG Ý cho việc COPY dưới bất cứ hình thức nào. Do đó, mọi hình thức COPY đều là TRÁI PHÉP, PHẠM PHÁP.

 

 

The thylacine
Chó sói túi

 

The extinct thylacine, also known as the Tasmanian tiger, was a marsupial* that bore a superficial resemblance to a dog. Its most distinguishing feature was the 13-19 dark brown stripes over its back, beginning at the rear of the body and extending onto the tail. The thylacine’s average nose-to-tail length for adult males was 162.6 cm, compared to 153.7 cm for females.

Loài sói có túi đã tuyệt chủng, còn được gọi là hổ Tasmania, là một loài thú có túi* mà có một vẻ bề ngoài giống một con chó. Đặc điểm nổi bật nhất của nó là 13-19 sọc màu nâu sẫm qua lưng nó, bắt đầu ở phía sau cơ thể và kéo dài lên đến đuôi. Chiều dài trung bình từ mũi đến đuôi của chó sói túi đối với con đực trưởng thành là 162,6 cm, so với 153,7 cm đối với con cái.

 

* marsupial: a mammal, such as a kangaroo, whose young are born incompletely developed and are typically carried and suckled in a pouch on the mother’s belly

một loài động vật có vú, chẳng hạn như chuột túi kangaroo, có con non được sinh ra chưa phát triển đầy đủ và thường được bế và bú trong một cái túi trên bụng mẹ

 

The thylacine appeared to occupy most types of terrain except dense rainforest, with open eucalyptus forest thought to be its prime habitat. In terms of feeding, it was exclusively carnivorous, and its stomach was muscular with an ability to distend so that it could eat large amounts of food at one time, probably an adaptation to compensate for long periods when hunting was unsuccessful and food scarce. The thylacine was not a fast runner and probably caught its prey by exhausting it during a long pursuit. During long-distance chases, thylacines were likely to have relied more on scent than any other sense. They emerged to hunt during the evening, night and early morning and tended to retreat to the hills and forest for shelter during the day. Despite the common name ‘tiger’, the thylacine had a shy, nervous temperament. Although mainly nocturnal, it was sighted moving during the day and some individuals were even recorded basking in the sun.

Chó sói túi đã xuất hiện để cư ngụ ở hầu hết các loại địa hình ngoại trừ rừng nhiệt đới rậm rạp, với rừng bạch đàn mở được cho là môi trường sống chính của chúng. Về mặt ăn uống, nó là loài chỉ ăn thịt, và dạ dày của nó có cơ bắp vạm vỡ với một khả năng căng phồng ra để nó có thể ăn những lượng lớn thức ăn một lúc, có lẽ là một sự thích nghi để bù đắp cho những khoảng thời gian dài khi việc săn bắt không thành công và thức ăn khan hiếm. Chó sói túi không phải là loài chạy nhanh và có lẽ đã bắt các con mồi của nó bằng cách làm kiệt sức nó trong một cuộc truy đuổi kéo dài. Trong các cuộc rượt đuổi đường dài, chó sói túi dường như đã dựa nhiều vào mùi hương hơn bất kỳ giác quan nào khác. Chúng xuất hiện ra để săn mồi vào buổi tối, đêm và sáng sớm và có xu hướng rút lui vào các ngọn đồi và rừng để trú ngụ vào ban ngày. Mặc dù có tên chung là ‘hổ’, chó sói túi có một tính khí nhút nhát, bồn chồn. Mặc dù chủ yếu sống về đêm, nó đã từng được thấy di chuyển vào ban ngày và một số cá thể thậm chí còn được ghi nhận đang tắm nắng.

 

The thylacine had an extended breeding season from winter to spring, with indications that some breeding took place throughout the year. The thylacine, like all marsupials, was tiny and hairless when born. Newborns crawled into the pouch on the belly of their mother, and attached themselves to one of the four teats, remaining there for up to three months. When old enough to leave the pouch, the young stayed in a lair such as a deep rocky cave, well-hidden nest or hollow log, whilst the mother hunted.

Chó sói túi có một mùa sinh sản kéo dài từ mùa đông sang mùa xuân, với những dấu hiệu cho thấy rằng một số hoạt động sinh sản diễn ra quanh năm. Chó sói túi, giống như tất cả các loài thú có túi, rất nhỏ và không có lông khi mới sinh ra. Các con mới sinh bò vào túi trên bụng mẹ của chúng, và tự gắn mình vào một trong bốn núm vú, ở đó cho đến ba tháng. Khi đủ lớn để rời khỏi túi, con non ở trong một hang ổ ví dụ như một hang đá sâu, tổ được giấu kỹ hoặc khúc gỗ rỗng, trong khi con mẹ đi săn.

 

Approximately 4,000 years ago, the thylacine was widespread throughout New Guinea and most of mainland Australia, as well as the island of Tasmania. The most recent, well-dated occurrence of a thylacine on the mainland is a carbon-dated fossil from Murray Cave in Western Australia, which is around 3,100 years old. Its extinction coincided closely with the arrival of wild dogs called dingoes in Australia and a similar predator in New Guinea. Dingoes never reached Tasmania, and most scientists see this as the main reason for the thylacine’s survival there.

Khoảng 4.000 năm trước, chó sói túi đã lan rộng khắp New Guinea và hầu hết đại lục Úc, cũng như đảo Tasmania. Gần đây nhất, sự tồn tại có niên đại rõ ràng của một con sói túi trên đại lục là một hóa thạch được xác định niên đại bằng phương pháp đo lường carbon từ Hang động Murray ở Tây Úc, khoảng 3.100 năm tuổi. Sự tuyệt chủng của nó xảy ra gần như cùng lúc với sự xuất hiện của loài chó hoang được gọi là dingoes ở Úc và một loài săn mồi tương tự ở New Guinea. Dingoes đã không bao giờ đến Tasmania, và hầu hết các nhà khoa học coi đây là lý do chính cho sự sống sót của thylacine ở đó.

 

The dramatic decline of the thylacine in Tasmania, which began in the 1830s and continued for a century, is generally attributed to the relentless efforts of sheep farmers and bounty hunters** with shotguns. While this determined campaign undoubtedly played a large part, it is likely that various other factors also contributed to the decline and eventual extinction of the species. These include competition with wild dogs introduced by European settlers, loss of habitat along with the disappearance of prey species, and a distemper-like disease which may also have affected the thylacine.

Sự suy giảm đáng kể của chó sói túi ở Tasmania, thứ mà đã bắt đầu từ những năm 1830, và đã tiếp tục trong một thế kỷ, được nhiều người cho rằng là kết quả của những nỗ lực không ngừng của những nông dân chăn nuôi cừu và những thợ săn tiền thưởng** với những khẩu súng ngắn. Mặc dù chiến dịch quyết tâm này chắc chắn đã đóng một vai trò lớn, có khả năng rằng nhiều yếu tố đa dạng khác cũng đã góp phần vào sự suy giảm và cuối cùng là tuyệt chủng của loài này. Chúng bao gồm sự cạnh tranh với những con chó hoang được mang đến bởi những người đến định cư từ châu Âu, mất môi trường sống cùng với sự biến mất của các loài con mồi, và một căn bệnh giống như loại bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho động vật thứ mà cũng có thể đã ảnh hưởng đến chó sói túi.

 

** bounty hunters: people who are paid a reward for killing a wild animal

những người được trả tiền thưởng khi giết một con thú hoang

 

There was only one successful attempt to breed a thylacine in captivity, at Melbourne Zoo in 1899. This was despite the large numbers that went through some zoos, particularly London Zoo and Tasmania’s Hobart Zoo. The famous naturalist John Gould foresaw the thylacine’s demise when he published his Mammals of Australia between 1848 and 1863, writing, ‘The numbers of this singular animal will speedily diminish, extermination will have its full sway, and it will then, like the wolf of England and Scotland, be recorded as an animal of the past.’

Chỉ có một nỗ lực thành công để nhân giống một con chó sói túi trong điều kiện nuôi nhốt, tại Sở thú Melbourne vào năm 1899. Điều này đã bất chấp những số lượng lớn mà đã trải qua một số sở thú, đặc biệt là Sở thú London và Sở thú Hobart của Tasmania. Nhà tự nhiên học nổi tiếng John Gould đã thấy trước sự kết thúc của chó sói túi khi ông xuất bản tác phẩm Động vật có vú ở Úc giữa những năm 1848 và 1863, viết rằng, “Số lượng của loài động vật kỳ lạ này sẽ giảm sút nhanh chóng, sự diệt chủng sẽ có sự thống trị hoàn toàn, và nó sẽ tiếp đó, giống như loài sói của Anh và Scotland, được ghi nhận là một động vật của quá khứ.’

 

However, there seems to have been little public pressure to preserve the thylacine, nor was much concern expressed by scientists at the decline of this species in the decades that followed. A notable exception was T.T. Flynn, Professor of Biology at the University of Tasmania. In 1914, he was sufficiently concerned about the scarcity of the thylacine to suggest that some should be captured and placed on a small island. But it was not until 1929, with the species on the very edge of extinction, that Tasmania’s Animals and Birds Protection Board passed a motion protecting thylacines only for the month of December, which was thought to be their prime breeding season. The last known wild thylacine to be killed was shot by a farmer in the north-east of Tasmania in 1930, leaving just captive specimens. Official protection of the species by the Tasmanian government was introduced in July 1936, 59 days before the last known individual died in Hobart Zoo on 7th September, 1936.

Tuy nhiên, dường như có ít áp lực của công chúng cho việc bảo tồn loài chó sói túi, cũng đã không có  nhiều lo ngại được bầy tỏ bởi các nhà khoa học về sự suy giảm của loài này trong những thập kỷ tiếp theo đó. Một ngoại lệ đáng chú ý là T.T. Flynn, Giáo sư Sinh học tại Đại học Tasmania. Năm 1914, ông đã lo ngại thích đáng về sự khan hiếm của chó sói túi để đề xuất rằng một số con nên được bắt và đưa lên một hòn đảo nhỏ. Nhưng đã không phải là như thế cho đến năm 1929, với việc loài này ở trên bờ vực của sự tuyệt chủng, Ban Bảo vệ Chim và Động vật của Tasmania đã thông qua một kiến nghị bảo vệ chó sói túi chỉ trong tháng 12, tháng được cho là mùa sinh sản chính của chúng. Con chó sói túi hoang dã bị giết cuối cùng được biết đến là đã bị bắn bởi một nông dân ở phía đông bắc Tasmania bắn vào năm 1930, chỉ còn lại những mẫu vật nuôi nhốt. Sự bảo vệ chính thức của loài này bởi chính quyền Tasmanian đã được đưa ra vào tháng 7 năm 1936, 59 ngày trước khi cá thể cuối cùng được biết đến đã chết ở Sở thú Hobart vào ngày 7 tháng 9 năm 1936.

 

There have been numerous expeditions and searches for the thylacine over the years, none of which has produced definitive evidence that thylacines still exist. The species was declared extinct by the Tasmanian government in 1986.

Đã có rất nhiều cuộc thám hiểm và tìm kiếm chó sói túi trong nhiều năm, không có cuộc thám hiểm nào trong số đó đưa ra bằng chứng chắc chắn rằng loài chó sói túi vẫn còn tồn tại. Loài này đã được tuyên bố tuyệt chủng bởi chính quyền Tasmania vào năm 1986.




LƯU Ý
: một bài như này tiêu tốn rất nhiều thời gian và công sức làm việc của người rất tâm huyết chứ không thể thuê hay mua được.

Ielts Ngân Hoa đã để chế độ không copy, nghĩa là KHÔNG ĐỒNG Ý cho việc COPY dưới bất cứ hình thức nào. Do đó, mọi hình thức COPY đều là TRÁI PHÉP, PHẠM PHÁP.




Trên đây là đáp án có giải thích chi tiết, bài dịch tiếng Việt cùng danh sách từ vựng đáng học của Cambridge 17, Reading, Test 3, Passage 1 – The thylacine
 

Xem các bài làm đầy đủ do Ielts-Ngân Hoa làm Tại Đây.


Dù có cố gắng đến đâu, bài dịch vẫn có thể có sai sót. Rất hoan nghênh sự góp ý của các bạn qua mục comment cuối bài.



Answer with explanation, highlighted vocabularies of Cambridge 17, Reading, Test 3, Passage 1 – The thylacine

Cambridge IELTS 17: Test 2 – Reading Passage 3 – Answer explanation with key vocab, keyword tables, & Translation

Cambridge IELTS 17: Test 3 – Reading Passage 2 – Answer explanation with key vocab, keyword tables, & Translation



P/s: Ngoài những bài giảng online cho những người tự học tiếng Anh, Ielts, nếu muốn học kỹ và chất lượng hơn với các lớp học ít người, học phí thấp các bạn có thể tham gia các lớp luyện thi Ielts offline và online ở khu vực Nguyễn Trãi, Ngã Tư Sở, Trường Chinh – Thanh Xuân – Hà Nội do chính Ms. Ngân Hoa giảng dạy nhé.



CÁC KHÓA HỌC OFFLINE CỦA Ms. NGÂN HOA

 

Hướng dẫn các kỹ năng Ielts:


Ielts Writing

Ielts Speaking

Ielts Reading

Ielts Listening

Hướng dẫn chung về Ielts

Academic vocabularies


Ngữ pháp

Luyện thi tốt nghiệp THPT & ĐH










Tag
:
Giáo viên dạy Ielts online / offline chất lượng Thanh Xuân , Hà Nội
Giáo viên dạy Ielts online / offline chất lượng Nguyễn Trãi , Hà Nội
Giáo viên dạy Ielts online / offline chất lượng Ngã Tư Sở , Hà Nội
Giáo viên dạy Ielts online / offline chất lượng Trường Chinh , Hà Nội
Giáo viên dạy Ielts online / offline chất lượng Hà Đông , Hà Nội
Giáo viên dạy Ielts online / offline chất lượng Cầu Giấy , Hà Nội
Giáo viên dạy Ielts online / offline chất lượng Đường Láng , Hà Nội
Giáo viên dạy Ielts online / offline chất lượng Tây Sơn , Hà Nội
Giáo viên dạy Ielts online / offline chất lượng Đống Đa , Hà Nội
Giáo viên dạy Ielts online / offline chất lượng Hai Bà Trưng , Hà Nội
Giáo viên dạy Ielts online / offline chất lượng Hoàng Mai , Hà Nội



Leave a Reply

KHAI GIẢNG CÁC LỚP THÁNG 9

Ielts – Ngân Hoa Facebook

Chat trực tiếp Ms.Ngân Hoa qua Fb (click ảnh)

Categories

KHAI GIẢNG LỚP IELTS

HỌC ONLINE VỚI Ms. NGÂN HOA

error: Content is protected !!