Rút gọn mệnh đề quan hệ

Mệnh đề quan hệ rút gọn là một chủ điểm ngữ pháp quan trọng trong Ielts mà bạn nên áp dụng để được đánh giá tốt trong Speaking và Writing.

Xem lý thuyết về mệnh đề quan hệ


Mệnh đề quan hệ rút gọn

mệnh đề quan hệ, trong đó một số phần trong mệnh đề phụ được lược bỏ. Bằng cách rút gọn này, câu văn trở nên ngắn gọn, súc tích, nhưng vẫn đảm bảo rõ nghĩa.

Mệnh đề quan hệ rút gọn đươc sử dụng phổ biến trong Ielts writingspeaking.

E.g., The year 2004 also saw dramatic increases in the money spent on Fairtrade bananas in the UK and Switzerland, with revenues rising by 35 million euros and 4.5 million euros respectively.

Ở câu trên, thầy Simon đã thực hiện việc rút gọn “which rose” thành “rising



Quy tắc rút gọn mệnh đề quan hệ

Việc rút gọn mệnh đề quan hệ chỉ thực hiện trong trương hợp mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho chủ ngữ của câu, không thực hiện đối với trường hợp bổ nghĩa cho tân ngữ.

1. The film which I am watching is very interesting.

Trong câu trên, “which I am watching” bổ nghĩa cho chủ ngữ của câu “The film” -> mệnh đề này có thể được rút gọn

-> The film I am watching is very interesting.


2. I bought a car, which was made in Vietnam, last year.

Câu 2 này, “which was made in Vietnam” bổ nghĩa cho tân ngữ của câu “a car” -> mệnh đề này không thể rút gọn.



Các trường hợp rút gọn mệnh đề quan hệ


1. Rút gọn thành một tính từ

– Lược bỏ đại từ quan hệ

– Lược bỏ động từ (thường là “be” hoặc có thể là “seem”, “apear”, …)

– Đặt tính từ được sử dụng trong mệnh đề quan hệ trước danh từ mà nó bổ nghĩa cho.


E.g.,
The books, which are interesting, are stored in my room.
-> The interesting books are stored in my room.



2. Rút gọn thành cụm tính từ

– Lược bỏ đại từ quan hệ

– Lược bỏ động từ (thường là “be” hoặc có thể là “seem”, “apear”, …)

– Đặt cụm tính từ được sử dụng trong mệnh đề quan hệ sau danh từ mà nó bổ nghĩa cho.

E.g.,
The exam which is unbelievable difficult will be revised.
-> The exam, unbelievable difficult, will be revised.



3. Rút gọn thành cụm giới từ

– Lược bỏ đại từ quan hệ

– Lược bỏ động từ “be”

– Đặt cụm giới từ được sử dụng trong mệnh đề quan hệ sau danh từ mà nó bổ nghĩa cho.

E.g.,
The car, which was in the garage, was made in Japan.
-> The car in the garage was made in Japan.

The man who was in the class talked about financial freedom.
-> The man in the class talked about financial freedom.



4. Rút gọn thành quá khứ phân từ

– Lược bỏ đại từ quan hệ

– Lược bỏ động từ “be”

– Đặt quá khứ phân từ được sử dụng trong mệnh đề quan hệ trước danh từ mà nó bổ nghĩa cho.

E.g.,
The car, which was broken, was made in Japan.
-> The broken car was made in Japan.

The man who was expelled was very poor.
-> The expelled man was very poor.



5. Rút gọn thành cụm quá khứ phân từ

– Lược bỏ đại từ quan hệ

– Lược bỏ động từ “be”

– Đặt cụm quá khứ phân từ được sử dụng trong mệnh đề quan hệ sau danh từ mà nó bổ nghĩa cho.

E.g.,
The car, which was purchased last year, was made in Japan.
-> The car purchased last year was made in Japan.

The man who was imprisoned last month was released.
-> The man imprisoned last month was released.



6. Rút gọn thành hiện tại phân từ

– Lược bỏ đại từ quan hệ

– Lược bỏ động từ “be”

– Đặt hiện tại phân từ được sử dụng trong mệnh đề quan hệ sau danh từ mà nó bổ nghĩa cho.

E.g.,
The car, which is repairing there, was made in Japan.
-> The car repairing there was made in Japan.

The man, who is working in my office, will retire next month.
-> The man working in my office will retire next month.



Lưu ý:
Một số động từ chỉ hành động rút gọn thành hiện tại phân từ (-ing), đặc biệt khi sử dụng thời hiện tại

– Lược bỏ đại từ quan hệ

– Đổi động từ sang hiện tại phân từ (-ing)

– Đặt hiện tại phân từ được sử dụng trong mệnh đề quan hệ sau danh từ mà nó bổ nghĩa cho.

E.g.,
The dog that barks loudly every morning was born in Phu Quoc.
-> The dog barking loudly every morning was born in Phu Quoc.

The boy who studys with me is preparing for the Ielts test.
-> The boy studying with me is preparing for the Ielts test.



7. Rút gọn về dạng phân từ hoàn thành (having + V3)

– Lược bỏ đại từ quan hệ

– Thay thế have/has bằng having

E.g.,
My aunt, who has lived in Japan for 15 years, has gone through several earthquakes.
-> My aunt, having lived in Japan for 15 years, has gone through several earthquakes.
-> Having lived in Japan for 15 years, my aunt has gone through several earthquakes.



8. Rút gọn về dạng phân từ hoàn thành bị động (having + been + V3)

– Lược bỏ đại từ quan hệ

– Thay thế had bằng having

E.g.,
Ha Long bay, which had been designated as a World heritage site, welcomed 200 thousand visitors last summer.
-> Ha Long bay, having been designated as a World heritage site, welcomed 200 thousand visitors last summer.
-> Having been designated as a World heritage site, Ha Long bay welcomed 200 thousand visitors last summer.



9. Rút gọn thành to + động từ nguyên thể

– Lược bỏ đại từ quan hệ

– Lược bỏ động từ hoặc danh từ đứng sau đại từ quan hệ

– Đổi động từ trong mệnh đề quan hệ thành to + infinitive, hoặc to + be + quá khứ phân từ (dạng bị động)



Mệnh đề quan hệ có thể rút gọn thành to + động từ nguyên thể trong các trường hợp:


– Khi có the first, the second, the last, the only, so sánh nhất,… đứng trước danh từmệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho nó, mệnh đề quan hệ có thể được rút gọn.

E.g.,
John was the last person that got the news.
-> John was the last person to get the news.

He was the best player that we admire.
-> He was the best player to be admired.



– Khi câu chứa have/had

E.g., I have a lot of homework that I must do.
-> I have a lot of homework to do.



– Khi câu có here (+ be), there (+ be) ở đầu câu

E.g., There are six letters which have to be written today.
-> There are six letters to be written today.



Lưu ý


– Khi chủ ngữ chính của câu và chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ khác nhau, thêm for đứng trước to + infinitive

E.g., We have some picture books that children can read.
-> We have some picture books for children to read.


– Khi có giới từ đứng trước đại từ quan hệ, chuyển nó xuống cuối câu trong mệnh đề rút gọn.

E.g., We have a peg on which we can hang our coat.
-> We have a peg to hang our coat on.



10. Khi câu có động từ have mang nghĩa sở hữu

– Lược bỏ đại từ quan hệ

– Thay thế have bằng with (+) hoặc without (-)

E.g.,
People who have ticket can get in.
-> People with ticket can get in.

People who do not have ticket should go home.
-> People without ticket should go home.



Với 10 trường hợp rút gọn mệnh đề quan hệ nêu trên, các bạn có thể ghi nhớ và áp dụng vào Ielts writingspeaking để ghi điểm cho mình. Chúng cũng thường được áp dụng trong các bài Reading & Listening, nên việc nắm được những trường hợp này chắc chắn sẽ giúp cho các bạn trong việc hiểu rõ hơn các bài nghe và đọc.



With love & passion!


P/s: Ngoài những bài giảng online cho những người tự học tiếng Anh, Ielts, nếu muốn học kỹ và chất lượng hơn với các lớp học ít người, học phí thấp các bạn có thể tham gia các lớp luyện thi Ielts offline trên đường Nguyễn Trãi – Hà Nội của mình nhé.


CÁC KHÓA HỌC OFFLINE CỦA Ms. NGÂN HOA

Hướng dẫn các kỹ năng Ielts:

Ielts Writing

Ielts Speaking

Ielts Reading

Ielts Listening

Hướng dẫn chung về Ielts

Academic vocabularies


Ngữ pháp

Luyện thi tốt nghiệp THPT & ĐH




Leave a Reply

KHAI GIẢNG CÁC LỚP THÁNG 9

Ielts – Ngân Hoa Facebook

Chat trực tiếp Ms.Ngân Hoa qua Fb (click ảnh)

Categories

KHAI GIẢNG LỚP IELTS

HỌC ONLINE VỚI Ms. NGÂN HOA

error: Content is protected !!